Grammar | IZONE

Unit 15 – Mệnh đề tính ngữ (Mệnh đề quan hệ)

1. Cấu tạo và ví dụ

Xét câu nói sau:

The girl who you love is lying to you. (Cô gái mà bạn yêu đang lừa dối bạn).

Ở đây đoạn thông tin “who you love” nêu thông tin bổ sung cho ”the girl” (cô gái nào? => Cô gái mà bạn yêu đó), nó giúp người nghe phân biệt cô gái này với các cô gái khác trên đời. 

Điều này cũng giống như khi được hỏi: Trong 2 chiếc xe màu xanh và đỏ này, đâu là xe của anh? => Cái xe màu đỏ là của tôi. Ở đây tính từ màu đỏ là thông tin phụ giúp phân biệt xe của mình với những chiếc xe khác.

Vậy là đoạn thông tin ”who you love” đóng vai trò như một Tính từ bổ trợ cho danh từ ”girl”. Mà bên trong who you love” có đủ cả nội dung chủ ngữ (you) vị ngữ (love) => nó cũng được gọi là một mệnh đề. Những mệnh đề dạng này được gọi là Mệnh đề tính ngữ, còn được biết đến với cái tên Mệnh đề quan hệ.

Về mặt cấu tạo thì ”who you love” gồm 3 phần: 

  • Chủ ngữ (you) 
  • Vị ngữ (love)
  • Một dấu hiệu ở đầu (từ who) báo hiệu sự xuất hiện của mệnh đề

menh-de-tinh-ngu-1

Cấu trúc 3 phần này (Từ mở đầu – chủ ngữ – vị ngữ) giống với cấu trúc của Mệnh đề trạng ngữ. Nhưng mệnh đề tính ngữ sẽ có điểm đặc biệt riêng. Quay trở lại với câu ví dụ ở đầu bài:

The girl who you love is lying to you.

(Cô gái mà bạn yêu đang lừa dối bạn.)

Câu này thực ra được ghép lại từ 2 câu riêng rẽ: 

That girl is lying to you.

You love that girl.

Cả 2 câu đều chứa nội dung” That girl”, khi ghép lại thì sẽ bị lặp từ. Vậy nên người nói đã chủ động bỏ ”that girl” trong câu phụ (You love that girl) đi, chỉ còn ”you love”. Vậy là câu phụ đã bị thiếu tân ngữ sau ”love”

Điều này cũng không gây khó hiểu, vì trong phần ”The girl who you love thì ”who you love” đứng ngay sau” the girl”, người nghe sẽ tự hiểu là “trong you love đúng là đang thiếu 1 thứ gì đó mới thành câu hoàn chỉnh, nhưng chỉ cần điền danh từ ngay trước nó (the girl) vào chỗ thiếu là vẫn đầy đủ ý nghĩa (you love the girl) thôi”. Chính điều này tạo nên mối liên hệ giữa danh từ chính the girlvà mệnh đề phụ ”who you love”. Và để báo trước cho người nghe “trong you love sẽ thiếu 1 thông tin, đó là 1 người nhé”, người nói sẽ báo hiệu bằng từ mở đầu ”who”.

Qua ví dụ này ta thấy cách để tạo ra mệnh đề quan hệ sẽ như sau:

Bước 1: Bỏ người/vật trùng với mệnh đề chính đi (bỏ danh từ chính đi)

Bước 2: Báo hiệu thông tin bị thiếu đó bằng từ nối ở đầu

Bước 3: Đặt mệnh đề vào sau danh từ chính

Vậy là so với mệnh đề trạng ngữ thì mệnh đề tính ngữ luôn bị khuyết thiếu một phần nào đó (người/vật) trong nội dung, và sự khuyết thiếu này được báo hiệu bởi từ mở đầu (who, which, that, whose…).

Cũng có trường hợp đặc biệt không bị khuyết thiếu, sẽ được bàn ở cuối bài.

2. Một số trường hợp của mệnh đề tính ngữ và các từ mở đầu tương ứng:

2.1. Mệnh đề khuyết thiếu chủ ngữ:

Xét câu sau:

In that party, I met a guy who used to be a famous singer.

(Trong bữa tiệc đó, tôi đã gặp một anh chàng từng là ca sĩ nổi tiếng).

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

In that party, I met a guy.

That guy used to be a famous singer.

menh-de-tinh-ngu-2

Phần nội dung who used to be a famous singer” bổ trợ thêm thông tin cho danh từ ”guy”. Để đỡ lặp từ so với câu chính, mệnh đề phụ đã bỏ chủ ngữ that guyđi và báo hiệu sự khuyết thiếu chủ ngữ đó bằng từ whoở đầu, tạo thành mệnh đề: who used to be a famous singer”.

  • Mệnh đề khuyết thiếu chủ ngữ đặc biệt

Xét câu sau:

He passed the exam, which made his parents proud

(Anh ấy đã qua môn, điều này khiến cho bố mẹ anh ấy rất tự hào.)

Câu này được ghép từ hai câu riêng rẽ:

He passed the exam.

That he passed the exam made his parents proud.

menh-de-tinh-ngu-3

Phần nội dung “which ” ở ví dụ trên thay thế cho toàn bộ phần thông tin được nêu ra ở mệnh đề chính (he passed the exam). Để đỡ lặp cả mệnh đề trước đó, ta dùng đại từ quan hệ “which ” để thay thế. Lưu ý rằng giữa hai mệnh đề cần có dấu phẩy để ngăn cách.

2.2. Mệnh đề khuyết thiếu tân ngữ:

Ví dụ tiêu biểu cho trường hợp này chính là ví dụ ở phần 1: The girl who you love is lying to you. . Các bạn hãy đọc kỹ lại phần 1 nhé. 

2.3. Mệnh đề khuyết thiếu Nội dung miêu tả (tên gọi khác của chủ ngữ):

Xét câu sau:

I almost forgot the nice girl who she used to be. She is so mean now.

(Tôi hầu như đã quên mất cô nàng tốt bụng cô ấy từng là khi xưa. Giờ đây cô ta thật xấu tính)

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

I almost forgot the nice girl.

She used to be a nice girl.

Phần nội dung who she used to be” bổ trợ thêm thông tin cho danh từ ”girl”. Để đỡ lặp từ so với câu chính, mệnh đề phụ đã bỏ danh từ ”a nice girl” (tên gọi khác của chủ ngữ ”she”) đi và báo hiệu sự khuyết thiếu đó bằng từ whoở đầu, tạo thành mệnh đề: who she used to be.

2.4. Mệnh đề khuyết thiếu danh từ trong cụm giới từ:

Xét câu sau:

I will talk about a topic that everyone is interested in.

(Tôi sẽ nói về một chủ đề mà mọi người đều thấy hứng thú).

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

I will talk about a topic.

Everyone is interested in this topic.

Phần nội dung that everyone is interested in” bổ trợ thêm thông tin cho danh từ ”topic”. Để đỡ lặp từ so với câu chính, mệnh đề phụ đã bỏ danh từ ”this topic” trong cụm giới từ (in this topic) đi và báo hiệu sự khuyết thiếu đó bằng từ thatở đầu, tạo thành mệnh đề:” that everyone is interested in

2.5. Mệnh đề khuyết thiếu thông tin về chủ sở hữu

Xét câu sau:

He is a man whose opinions are very important to me.

(Anh ta là người mà có ý kiến rất quan trọng đối với tôi).

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

He is a man.

That man’s opinions are very important to me.

Phần nội dung that whose opinions are very important to me” bổ trợ thêm thông tin cho danh từ ”man”. Để đỡ lặp từ so với câu chính, mệnh đề phụ đã bỏ thông tin về chủ sở hữu của opinions(tức là phần that man’s) đi và báo hiệu sự khuyết thiếu đó bằng từ whoseở đầu. Phần That man’s đóng vai trò như một tính từ sở hữu, đó là lý do ta không dùng từ mở đầu Whomà lại dùng ”Whose” – từ ”Whose” này báo trước vai trò của ”Man” trong mệnh đề phụ.

2.6. Mệnh đề khuyết thiếu trạng từ

Xét câu sau:

The house where I live is very big.

(Căn nhà nơi tôi sống rất lớn).

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

That house is very big.

I live in that house.

Phần nội dung where I livebổ trợ thêm thông tin cho danh từ ”house”. Để đỡ lặp từ so với câu chính, mệnh đề phụ đã bỏ cụm giới từ ”in that house” đi và báo hiệu sự khuyết thiếu đó bằng từ whereở đầu, với ý: ”that house” (căn nhà) là thông tin về địa điểm của hành động ”live”, có thể coi nó là một trạng từ chỉ địa điểm. Đó là lý do mà từ mở đầu ở đây không phải đại từ ”that/which” mà lại là trạng từ chỉ địa điểm Where– từ Wherenày báo trước vai trò của ”The house” trong mệnh đề phụ.

Một ví dụ tương tự:

The reason why many people hate this song is still a mystery.

(Lý do nhiều người ghét bài hát này vẫn còn là một bí ẩn)

Câu này được ghép từ 2 câu riêng rẽ:

The reason is still a mystery.

Many people hate this song because of this reason.

Nội dung ”because of this reason” có thể coi là một trạng từ chỉ lý do cho hành động “hate”. Vậy nên từ mở đầu của mệnh đề là ”why”.

2.7. Trường hợp đặc biệt: mệnh đề không khuyết thiếu phần nào

Xét câu sau:

My decision is based on the fact that he is the best student in this class.

(Quyết định của tôi dựa trên một sự thật là anh ta là học sinh giỏi nhất lớp).

Mệnh đề that he is the best student in this class” nêu nội dung cụ thể của danh từ ”fact”, được báo trước cho người đọc bởi từ mở đầu ”That”. Với trường hợp này thì không thể điền thêm từ factvào mệnh đề, vì mệnh đề không hề khuyết thiếu nội dung nào. 

Dưới đây là một sơ đồ nhỏ về bài học vừa rồi:

menh-de-tinh-ngu-4

3. Bài tập ứng dụng

 

Bài 1: Xác định mệnh đề tính ngữ (mệnh đề phụ) trong các câu sau. Xác định từ mở đầu mệnh đề tính ngữ đó (who/what/where/…). Từ mở đầu đó đại diện cho phần khuyết thiếu nào trong mệnh đề tính ngữ?
A. Chủ ngữ
B. Tân ngữ
C. Tên gọi khác của Chủ ngữ
D. Danh từ trong Cụm giới từ
E. Chủ sở hữu
F. Trạng từ
G. Không khuyết thiếu phần nào. 

 

Ví dụ:

She worked for a man who used to be an athlete.

Mệnh đề tính ngữ: who used to be an athlete

Từ mở đầu: who

Đại diện cho phần khuyết thiếu: A. Chủ ngữ

 

1. This is the book whose title I couldn’t remember.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

2. He is not the kind of person that I think he would be.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

3. I only play the sports that I am good at.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

4. The hall where you’re giving your talk has a really good sound system.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

5. The cookies which you baked are really delicious.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

6. I know the fact that the Earth is round.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

7. I want to know the reason why you didn’t return the book.

Mệnh đề tính ngữ:

Từ mở đầu:

Đại diện cho phần khuyết thiếu:

 

Bài 2: Điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau. 

 

1. The people called yesterday want to buy the house.
2. His best movie, won several awards, was about the life of Gandhi.
3. It's one of the few countries people drive on the left.
4. The reason the injection needs repeating every year is that the virus changes.
5. The author you criticized in your review has written a reply.

 

Bài 3: Tìm và sửa lỗi sai ở những câu sau. 

 


1. In our village, there were many people didn't have much money.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
2. I enjoyed the book that you told me to read it.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
3. I still remember the man who he taught me to play the violin when I was a boy.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
4. I showed my father a picture of the car I am going to buy it as soon as I save enough money.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
5. The woman about who I was talking about suddenly walked into the room. I hope she didn't hear me.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
6.Almost all of the people appear on television wear makeup.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
7. I don't like to spend time with people which loses their temper easily.
Lỗi sai: Chữa lỗi:

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

Đáp án và giải thích

Bài 1: Xác định mệnh đề tính ngữ (mệnh đề phụ) trong các câu sau. Xác định từ mở đầu mệnh đề tính ngữ đó (who/what/where/…). Từ mở đầu đó đại diện cho phần khuyết thiếu nào trong mệnh đề tính ngữ?

1. The rich man whose car is red is in the coffee shop with a beautiful girl.

Người đàn ông giàu có sở hữu xe ô tô màu đỏ đang ở trong quán cà phê với một cô gái xinh đẹp. 

 

Mệnh đề chính (MĐC): The rich man is in the coffee shop with a beautiful girl.

Mệnh đề phụ (MĐP): The rich man’s car is red

=> whose báo hiệu cho phần đại từ sở hữu the rich man’s bị khuyết thiếu ở MĐP.

=> E. Chủ sở hữu

Mệnh đề tính ngữ: whose car is red

Từ mở đầu: whose 

Đại diện cho phần khuyết thiếu: E. Chủ sở hữu

 

2. He is not the kind of person that I think he would be.

Anh ấy không phải loại người mà tôi nghĩ.

 

MĐC: He is not the kind of person.

MĐP: I think he is the kind of person.

=> that báo hiệu cho phần Nội dung miêu tả the kind of person bị khuyết thiếu ở MĐP (nội dung miêu tả chủ ngữ he đứng đằng trước)

=> C. Tên gọi khác của Chủ ngữ

Mệnh đề tính ngữ: that I think he would be

Từ mở đầu: that

Đại diện cho phần khuyết thiếu: C. Tên gọi khác của Chủ ngữ

 

3. I only play the sports that I am good at.

Tôi chỉ chơi những môn thể thao mà tôi giỏi.


MĐC: I only play the sports.

MĐP: I am good at the sports.

=> that báo hiệu cho phần Danh từ trong Cụm giới từ the sports bị khuyết thiếu ở MĐP.

=> D. Danh từ trong Cụm giới từ

Mệnh đề tính ngữ: that I am good at

Từ mở đầu: that

Đại diện cho phần khuyết thiếu: D. Danh từ trong Cụm giới từ

 

4. The hall where you’re giving your talk has a really good sound system.

Hội trường mà bạn sẽ thuyết trình có hệ thống âm thanh rất tốt.


MĐC: The hall has a really good sound system.

MĐP: You’re giving your talk at/in the hall.

=> where báo hiệu cho phần Trạng từ at/in the hall bị khuyết thiếu ở MĐP.

=> F. Trạng từ

Mệnh đề tính ngữ: where you’re giving your talk

Từ mở đầu: where 

Đại diện cho phần khuyết thiếu: F. Trạng từ

 

5. The cookies which you baked are really delicious.

Những cái bánh quy mà cậu nướng thật sự rất ngon.


MĐC: The cookies are really delicious.

MĐP: You baked the cookies.

=> which báo hiệu cho phần Tân ngữ the cookies bị khuyết thiếu ở MĐP (đối tượng của hành động baked)

=> B. Tân ngữ

Mệnh đề tính ngữ: which you baked

Từ mở đầu: which 

Đại diện cho phần khuyết thiếu: B. Tân ngữ

 

6. I know the fact that the Earth is round.

Tôi biết sự thật là Trái Đất hình cầu.


MĐC: I know the fact.

MĐP: The Earth is round.

=> that báo hiệu rằng Mệnh đề tính ngũ làm rõ nghĩa cho danh từ the fact phía trước, tuy nhiên không thể thêm danh từ the fact này vào MĐP vì MĐP không khuyết thiếu nội dung nào

=> G. Không khuyết thiếu phần nào 

Mệnh đề tính ngữ: that the Earth is round

Từ mở đầu: that

Đại diện cho phần khuyết thiếu: G. Không khuyết thiếu phần nào 

 

7. I want to know the reason why you didn’t return the book. 

Tôi muốn biết lý do tại sao bạn không trả lại cuốn sách.


MĐC: I want to know the reason.

MĐP: You didn’t return the book because of the reason.

=> why báo hiệu cho phần Trạng từ chỉ lý do because of the reason bị khuyết thiếu ở MĐP

=> F. Trạng từ

Mệnh đề tính ngữ: why you didn’t return the book

Từ mở đầu: why

Đại diện cho phần khuyết thiếu: F. Trạng từ

 

Bài 2: Điền đại từ quan hệ thích hợp vào chỗ trống trong các câu sau: 

1. The people who called yesterday want to buy the house.

Những người mà gọi hôm qua muốn mua cái nhà đó. 

MĐC: The people want to buy the house

MĐP: The people called yesterday

=> who báo hiệu cho phần Chủ ngữ The people bị khuyết thiếu ở MĐP (đối tượng tạo ra hành động called)

2. His best movie, which won several awards, was about the life of Gandhi.

Bộ phim tốt nhất của anh ấy, bộ phim mà thắng nhiều giải thưởng, nói về cuộc đời của Gandhi. 

MĐC: His best movie was about the life of Gandhi.

MĐP: His best movie won several awards

=> which báo hiệu cho phần Chủ ngữ His best movie bị khuyết thiếu ở MĐP (là sự vật tạo ra hành động won)

3. It’s one of the few countries where people drive on the left.

Đây là một trong những ít đất nước nơi mà mọi người lái xe ở phía bên trái.

MĐC: It’s one of the few countries

MĐP: People drive on the left in that country

=> where báo hiệu cho phần Trạng từ chỉ địa điểm in that country bị khuyết thiếu ở MĐP.

4. The reason why the injection needs repeating every year is that the virus changes.

Lí do tại sao mà việc tiêm phòng cần được lặp lại hằng năm là vi rút thay đổi. 

MĐC: The reason is that the virus changes.

MĐP: The injection needs repeating every year because of the reason.

=> why báo hiệu cho phần Trạng từ chỉ lý do because of the reason bị khuyết thiếu ở MĐP. 

5. The author whom you criticized in your review has written a reply.

Tác giả mà bạn phê bình trong bài phê bình đã viết một phản hồi. 

MĐC: The author has written a reply.

MĐP: You criticized the author in your review

=> Whom báo hiệu cho phần Tân ngữ the author bị khuyết thiếu ở MĐP (đối tượng của việc phê bình)

Bài 3: Tìm lỗi sai trong các câu sau:

1. In our village, there were many people who didn’t have much money.

Ở làng của chúng tôi, từng có nhiều người không có nhiều tiền.

MĐC: In our village, there were many people.

MĐP: Many people didn’t have much money

=> Cần thêm Who để báo hiệu cho phần Chủ ngữ Many people bị khuyết thiếu ở MĐP. 

2. I enjoyed the book that you told me to read it.

Tôi thích quyển sách mà bạn bảo tôi đọc,

MĐC: I enjoyed the book

MĐP: you told me to read the book.

=> vì that đã báo hiệu cho phần Tân ngữ the book bị khuyết thiếu ở MĐP nên có it (the book) ở đây là thừa.

3. I still remember the man who he taught me to play the violin when I was a boy.

Tôi vẫn nhớ người đàn ông dạy tôi chơi vi ô lông khi tôi còn là một đứa bé. 

MĐC: I still remember the man

MĐP: The man taught me to play the violin when I was a boy.

=> vì who đã báo hiệu cho phần Chủ ngữ The man bị khuyết thiếu ở MĐP nên thêm he (the man) ở đây là thừa. 

4. I showed my father a picture of the car which I am going to buy it as soon as I save enough money.

Tôi khoe bố tôi một bức ảnh chụp chiếc xe ô tô tôi định mua ngay sau khi tôi tiết kiệm đủ tiền. 

MĐC: I showed my father a picture of the car

MĐP: I am going to buy the car as soon as I save enough money.

=> Cần thêm which để báo hiệu cho phần Tân ngữ the car bị khuyết thiếu ở MĐP nên it (the car) ở đây là thừa. 

5. The woman about who whom I was talking about suddenly walked into the room. I hope she didn’t hear me.

Người phụ nữ tôi nói về bất chợt bước vào phòng. Tôi mong cô ấy không nghe thấy tôi. 

MĐC: The woman suddenly walked into the room.

MĐP: I was talking about the woman

=> Cần whom để báo hiệu cho phần Tân ngữ chỉ người bị thiếu the woman ở MĐP, thay vì who (thường báo cho Chủ ngữ bị khuyết thiếu). 

Ngoài ra ở mệnh đề quan hệ trong câu còn bị thừa 1 từ about.

6. Almost all of the people who appear on television wear makeup.

Hầu hết tất cả những người xuất hiện trên TV đều trang điểm.

MĐC: Almost all of the people wear makeup.

MĐP: Almost all of the people appear on television

=> Cần thêm Who để báo hiệu cho phần Chủ ngữ bị khuyết thiếu Almost all of the people ở MĐP.

7. I don’t like to spend time with people which who loses their temper easily.

Tôi không thích dành thời gian với những người dễ nổi nóng.

MĐC: I don’t like to spend time with people. 

MĐP: People lose their temper easily.

=> Cần Who thay vì which, vì Who báo hiệu cho phần Chủ ngữ chỉ người bị khuyết thiếu People ở MĐP.

Ngoài ra động từ lose cần được chia số nhiều theo chủ ngữ bị khuyết thiếu People.