Từ vựng Speaking – News & Media – Part 1
A. TỪ VỰNG
Trước khi đi vào trả lời từng câu hỏi của chủ đề News & Media, các bạn hãy làm quen với những từ vựng sau nhé!
(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)
Exam results that afforded me a full-tuition scholarship to study abroad
Kỳ thi mang lại cho tôi một suất học bổng du học toàn phần
a full-tuition scholarship: học bổng toàn phần
I came across a scholarship
Tôi tình cờ bắt gặp được một học bổng
to come across: tình cờ thấy
His father gives him a monthly allowance of £200.
Người cha cho anh ấy một khoản trợ cấp hàng tháng là 200 bảng Anh.
monthly allowance: trợ cấp hàng tháng
She applies for director Assistant position at our company.
Cô ấy ứng tuyển vào vị trí Trợ lý giám đốc tại công ty chúng tôi.
to apply for: đăng ký, ứng tuyển để đạt được/ nhận được gìacceptance/ admission rate
The best source of information about acceptance rates to Masters and PhD programs is in the United Kingdom.
Nguồn thông tin tốt nhất về tỷ lệ trúng tuyển vào các chương trình Thạc sĩ và Tiến sĩ là ở Vương quốc Anh.
acceptance/ admission rate: tỷ lệ trúng tuyển
The test was so difficult that we did not look forward to making it
Bài kiểm tra khó đến nỗi chúng tôi không mong là mình làm được
to make it: thành công, đạt được
Rumor has it that she cheated on him.
Có tin đồn rằng cô ta đã lừa dối anh ấy.
rumor/ word has it that: tin đồn là
The final acceptance list was already publicized.
Danh sách trúng tuyển cuối cùng đã được công khai.
acceptance list: danh sách trúng tuyển
I was so excited to see the results that I decided to sprint homesite.
Tôi rất vui mừng khi thấy kết quả và tôi quyết định chạy thật nhanh về nhà.
to sprint: chạy thật nhanh
There I was thinking you were hard at work and you were upstairs in bed all the while
Ở đó, tôi đã nghĩ rằng bạn đã làm việc chăm chỉ và bạn đã ở trên gác trong suốt khoảng thời gian đó
all the while: trong suốt khoảng thời gian đó
She could hardly believe her eyes when all of her extended relatives surprised her
Cô ấy khó tin vào mắt mình khi tất cả họ hàng nội ngoại đều khiến cô kinh ngạc
can hardly/ can’t believe in one’s eyes: khó có thể tin vào mắt mình
Claire looked as if she were about to burst into tears
Claire trông như thể cô ấy sắp bật khóc
to burst into tears: bật khóc, òa khóc nức nở
In hindsight, it would have been better to wait.
Ngẫm lại thì, chờ đợi vẫn tốt hơn.
with/ in hindsight: ngẫm lại thì, nhìn lại thì
Sometimes a life-changing opportunity is not just about making money
Đôi khi cơ hội đổi đời không chỉ là kiếm tiền
a life-changing opportunity: cơ hội đổi đời
Stepping outside one’s comfort zone is an important, and almost universal, factor in personal growth
Bước ra khỏi vùng an toàn là một yếu tố quan trọng, và gần như phổ biến trong sự phát triển cá nhân
to step out of one’s comfort zone: thử sức ở việc mới lạ, bước ra khỏi vùng an toàn
One day, completely out of the blue, I received a letter from her.
Một ngày nọ, hoàn toàn bất ngờ, tôi nhận được một lá thư từ cô ấy.
out of the blue [informal]: xảy ra một cách bất ngờ
I expect a lot from John, a little from Joe, but I expect the least from Jane.
Tôi mong đợi rất nhiều từ John, một chút từ Joe, nhưng tôi không mong đợi chút nào từ Jane.
to expect sth the least: không hề trông mong chuyện gì đó sẽ xảy ra
B. BÀI TẬP
Bài 1: Chọn đáp án A, B, C
1. She bursted … tears when she heard the bad news from her family
2. You need to step … of your comfort zone to face challenges and develop yourself better
3. Starbuck coffee is …… more than a glass of water with coffee flavor.
4. I’m always ……..the lookout ………interesting new recipes.
5. Her new impressive outfit …..my attention when she turned up the party.
6. The singer appeared ……. attractive when she went on the stage.
7. I know many girls have a tendency to buy any new cosmetic products …. a flash.
8. The truth turned ….. to be stranger than we had expected.
Bài 2: Chọn từ đúng trong các câu sau
1. Pony is a make-up talent. She can turn a dull/dully face into a lively one.
2. In the latest music video, Hoang Thuy Linh appeared with a colorful layout/lay out, which made the audience really impressed.
3. Most of the images on the website are not more than eye candy/sweet.
4. Maybelline was about launching a new marketing campaign to introduce the limit/limited edition of its foundation.
5. My sister is going to the mall to buy a brand new lip/lib palette.
Điểm số của bạn là % – đúng / câu
C. ỨNG DỤNG VÀO SPEAKING
Sau khi đã hiểu rõ nghĩa và cách sử dụng các từ vựng. Các bạn hãy ứng dụng và trả lời câu hỏi sau đây:
Describe a piece of good news that you received
You should say:
- What this news was?
- When and where you heard it?
- How you heard it?
- And explain why you think it was good news
Sau khi đã tự trả lời câu hỏi dựa vào các từ vựng đã học, các bạn hãy xem câu trả lời mẫu ở đây nhé!
Câu trả lời | Nghĩa tiếng Việt |
Describe a piece of good news that you received You should say: What this news was? When and where you heard it? How you heard it? And explain why you think it was good news | Miêu tả một mẩu tin tốt mà bạn nhận được Bạn nên nói: Tin tức này là gì? Bạn đã nghe nó khi nào và ở đâu? Bạn nghe nó như thế nào? Và giải thích lý do tại sao bạn nghĩ đó là tin tốt |
Today I would like to tell you about one of the most overwhelming and unforgettable piece of news in my entire life: when I received the exam results that afforded me a full-tuition scholarship to study abroad in Finland. Back in my first year at university, studying abroad was a dream for every student, especially my friend and me. One day, we came across a scholarship that we tried to apply for later on. This scholarship offered a great study environment, and more importantly, a generous monthly allowance, which was priceless to me because our family financial situation did not allow us to afford both studying fee and living costs at the same time. Obviously, such an ideal opportunity to study in a country which has long been renowned for the quality of its education must lead to an intense competition. The acceptance/admission rate was so low that we did not look forward to making it, thinking that it was a trial to gain experience for other opportunities in the future. On that destined day, when I was walking home from school as usual, I suddenly received a call from my friend telling me to check the updates on the university websites, as rumor had it that the final acceptance list was already publicized. I was so excited to see the results that I decided to sprint home. The second I stepped past the threshold, I turned on my computer immediately, all the while clicking the mouse constantly out of thrill. Then, I could hardly believe in my eyes when I saw the name of both my friends and me on the winners. I was so overwhelmed with joy that I almost burst into tears. It was like a dream come true for me. With hindsight, it was a life-changing opportunity for me to step out of my comfort zone and go out to discover the world. More importantly, I never expected that this chance would come out of the blue, when I expected it the least. | Hôm nay tôi muốn kể cho các bạn nghe về một trong những tin vui nhất và khó quên nhất trong cuộc đời tôi: khi tôi nhận được kết quả kỳ thi mang lại cho tôi một suất học bổng du học toàn phần ở Phần Lan. Hồi năm nhất đại học, du học là ước mơ của mọi sinh viên, đặc biệt là tôi và bạn tôi. Một ngày nọ, chúng tôi tình cờ bắt gặp được một học bổng mà sau này chúng tôi đã cố gắng đăng ký. Học bổng này mang đến một môi trường học tập tuyệt vời, và quan trọng hơn là một khoản trợ cấp hàng tháng hậu hĩnh, đối với tôi là vô giá vì hoàn cảnh tài chính gia đình không cho phép chi trả cùng lúc cả chi phí học tập và chi phí sinh hoạt. Rõ ràng, một cơ hội lý tưởng như vậy để học tập tại một quốc gia từ lâu đã nổi tiếng về chất lượng giáo dục phải dẫn đến một cuộc cạnh tranh gay gắt. Tỷ lệ trúng tuyển quá thấp nên chúng tôi không mong đợi sẽ làm được, chỉ nghĩ rằng đó là một thử nghiệm để tích lũy kinh nghiệm cho các cơ hội khác trong tương lai. Vào ngày định mệnh đó, khi tôi đang đi bộ từ trường về nhà như thường lệ, tôi bất ngờ nhận được cuộc gọi từ một người bạn của tôi bảo tôi hãy kiểm tra thông tin cập nhật trên trang web của trường đại học, vì có tin đồn rằng danh sách trúng tuyển cuối cùng đã được công khai. Tôi rất phấn khích khi thấy kết quả nên tôi quyết định chạy nước rút về nhà. Ngay khi bước qua ngưỡng thứ hai, tôi bật máy tính ngay lập tức, trong khi nhấp chuột liên tục vì hồi hộp. Sau đó, tôi khó tin vào mắt mình khi nhìn thấy tên của cả tôi và bạn tôi trên những người trúng giải. Tôi ngập tràn trong niềm vui sướng đến mức suýt bật khóc. Nó giống như một giấc mơ trở thành sự thật đối với tôi. Nhìn nhận lại thì đó là một cơ hội thay đổi cuộc đời để tôi bước ra khỏi vùng an toàn của mình và ra ngoài khám phá thế giới. Quan trọng hơn, tôi không bao giờ mong đợi rằng cơ hội này sẽ xảy ra một cách bất ngờ, trong khi tôi không hề trông mong điều đó |