Unit 11: Chủ ngữ giả, Tân ngữ giả và Động từ nguyên thể

Grammar Unit 11: Chủ ngữ giả, Tân ngữ giả và Động từ nguyên thể

Bài số 10 (Động từ nguyên thể tương đương Danh động từ), chúng ta đã làm quen với việc Động từ nguyên thể (to-V) đóng vai trò như một danh từ trong câu. Trong bài này chúng ta sẽ đến với một ứng dụng khá đặc biệt của Động từ nguyên thể trong các câu có Chủ ngữ giả và Tân ngữ giả.

1. Khái niệm Chủ ngữ giả – Dạng câu It is + adj + to do something

Xét câu tiếng Việt sau:

      Việc học tiếng Anh thật là dễ dàng.

Sau bài Danh động từ và Động từ nguyên thể, chúng ta biết rằng câu này có thể chuyển sang tiếng Anh như sau:

      Learning English is really easy.

      hoặc: To learn English is really easy.

Hai câu này hoàn toàn đúng về mặt ngữ pháp, với chủ ngữ là Việc học tiếng Anh, nhưng chúng ta còn thấy một phiên bản phổ biến khác (kể cả trong tiếng Anh và tiếng Việt):

     Thật dễ để học tiếng Anh.

      It is really easy to learn English.

Tại sao lại để chủ ngữ (Việc học tiếng Anh) ra cuối câu, và thêm một từ It ở đầu, từ này có nghĩa gì?

Đặc điểm của Chủ ngữ dưới dạng một hành động (học) là việc hành động này có thể sẽ được thêm thắt các chi tiết phụ, khiến nó dài ra, ví dụ như không phải là Học tiếng Anh, mà là Học tiếng Anh tại trung tâm IZONE mỗi tối thứ 3,5,7 cùng cô giáo và các bạn. Nếu để chủ ngữ dài này ngay đầu câu thì cả câu sẽ thành:

        Học tiếng Anh tại trung tâm IZONE mỗi tối thứ 3,5,7 cùng cô giáo và các bạn thật là dễ dàng.

Người nghe mới chỉ nghe đến nửa câu đã bị mất kiên nhẫn vì chủ ngữ quá dài. Thêm nữa, do thiếu vị ngữ, họ không tưởng tượng được ra nội dung khái quát của câu (ừ, nói chung là việc học tiếng Anh, nhưng cuối cùng thì bạn định nói gì về việc học này?). 

Sự mơ hồ trong cách hiểu này kéo dài kể cả khi người đọc đã nghe đến 90% câu nói, mãi đến cuối thì vị ngữ (thật là dễ dàng) mới xuất hiện để làm rõ cho thắc mắc. 

Vậy là, trong hầu như cả câu, người nghe sẽ cảm thấy không rõ ràng về câu nói, sự không hiểu này kéo theo sự sốt ruột và có thể là chán không muốn nghe nữa, dẫn đến hiệu quả giao tiếp của câu nói này không đạt được.

Để tránh việc Chủ ngữ quá dài gây mơ hồ, sốt ruột khi giao tiếp, cả tiếng Việt và tiếng Anh đều áp dụng cách xử lý như sau: đổi thứ tự trong câu, cho phần ngắn (vị ngữ “thật là dễ”) lên đầu, để ngay từ đầu người ta đã nghe xong vị ngữ, chuyển sang phần đầu của chủ ngữ:

       Thật dễ để học tiếng Anh …

Mới chỉ bắt đầu câu, nhưng lúc này trong đầu người nghe đã hình thành được một bức tranh khái quát về nội dung cả câu nói: nói chung là việc học môn này cũng dễ… 

Sau đó, khi mình bổ sung chi tiết thêm cho chủ ngữ (“Thật dễ để học tiếng Anh tại trung tâm IZONE mỗi tối thứ 3,5,7…)  thì bức tranh đó càng ngày càng chi tiết hơn trong đầu người nghe, họ càng nghe càng hiểu, và không hề phải trải qua cảm giác mơ hồ khó chịu như khi gặp chủ ngữ dài đầu câu. 

Trong câu tiếng Anh, người ta cũng có đổi vị ngữ lên trước. Cũng giống như Danh động từ có “biển báo hiệu” là đuôi -ing, Động từ nguyên thể có “biển báo hiệu” là từ “to” đằng trước, ở đây, câu sau khi thay đổi thứ tự thì cũng có một “biển báo hiệu” cắm ở ngay đầu câu – đó chính là từ “It”:

chu-ngu-gia-tan-ngu-gia1

Từ “It” này thực chất không có nghĩa gì cả (không như một số bạn cố dịch ra thành thật là dễ để học tiếng Anh). Từ “It” chỉ có tác dụng báo hiệu cho người nghe: thứ tự của câu đã bị xáo trộn, bạn sẽ được nghe vị ngữ trước, sau đó mới là chủ ngữ nhé.

Từ “It” chính là Chủ ngữ giả của câu: đứng ở vị trí chủ ngữ, nhưng không có nội dung gì, mà chỉ là một “biển báo hiệu”, báo hiệu rằng rằng Chủ ngữ thật đang ở cuối câu.

Dạng câu It is + adj + to do something là một dạng câu tiêu biểu có sử dụng Chủ ngữ giả “It”.

2. Một dạng câu có Chủ ngữ giả khác

2.1. It takes somebody (time/money/effort) to do something

Cấu trúc It takes somebody (time/money/effort to do something) được sử dụng để diễn tả việc ai đó mất bao nhiêu thời gian/tiền bạc/nỗ lực để làm điều gì đó.

Xét câu tiếng Việt sau:

     Tôi mất 10 phút để đến trường.

     Trong tiếng Anh, các ý sẽ được sắp xếp lại thành:

     Việc đến trường tốn của tôi 10 phút.

     To go to school takes me 10 minutes.

Cũng giống dạng câu It is + adj + to do something ở phần 1, Chủ ngữ dưới dạng hành động (To go to school) sẽ rất hay bị thêm thắt các phần phụ làm nó dài ra và ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp. 

Vì vậy, phần vị ngữ ngắn gọn có thể được đưa lên đầu, chủ ngữ xuống cuối câu, và “biến báo hiệu” “It” (chủ ngữ giả) lại được cắm ở đầu câu để báo trước cho người nghe về sự xáo trộn này:

chu-ngu-gia-tan-ngu-gia2

2.2. It is adj of sb to V

Cấu trúc It is adj of sb to V được sử dụng để nêu lên tính cách/ tính chất của một người nào đó.

     It is very kind of Hoa to help Hung do his homework.

     (Hoa rất tốt bụng khi giúp Hùng làm bài tập về nhà)

Qua câu ví dụ trên, ta biết rằng Hoa là một người tốt bụng (thể hiện được tính cách của Hoa), khi đã giúp Hùng làm bài tập về nhà của anh ấy.

2.3. It is adj for sb to V

Cấu trúc It is adj for sb to V được sử dụng để cho ta biết được người thực hiện hành động đó là ai.

     It is difficult for Hung to finish all of his homework within one hour.

     (Thật khó cho Hùng để hoàn thành hết bài tập trong một giờ).

Qua câu ví dụ trên, ta không chỉ biết việc hoàn thành hết bài tập trong một giờ là khó, mà còn biết thêm rằng Hùng là người làm bài tập.

2.4. It is + comparative + to V than to V

Cấu trúc It is + comparative +to V1 than to V2 được sử dụng để so sánh giữa hai hành động (làm gì thì hơn làm gì).

     My mother always says: “It is better to give than to receive”.

     (Mẹ tôi luôn nói rằng: “Cho đi còn tốt hơn là nhận lại”).

3. Tân ngữ giả và hai dạng câu thường gặp

3.1. I find it + adj + to do sth

Từ câu nói ở phần 1 – Học tiếng Anh thật dễ, ta có thể thêm “Tôi thấy…” vào đầu câu để nói rằng đây là ý kiến cá nhân của mình:

      Tôi thấy học tiếng Anh thật dễ.

Câu tiếng Anh tương ứng:

      I find (to learn English) easy.

Phần Tân ngữ (to learn English) lại có nguy cơ bị kéo dài ra khiến người nghe không nắm được cấu trúc và ý nghĩa khái quát của câu. Do đó, tân ngữ lại được đẩy xuống cuối câu, và “biển báo” “It” lại được cắm vào thay chỗ nó, để báo hiệu về sự xáo trộn này:

chu-ngu-gia-tan-ngu-gia3

3.2. S + make it + adj + (for sb) + to do sth

Xét câu tiếng Việt sau

      Internet làm cho việc tìm kiếm thông tin về việc làm trở nên dễ dàng hơn.

Trong tiếng Anh, ta có thể có cách diễn đạt như sau:

      The Internet makes finding information about job openings easier. 

Cũng tương tự như trên, tân ngữ (finding information about job openings) tương đối dài, gây khó khăn cho người nghe trong việc nắm bắt thông tin. 

Do đó, phần thông tin này được đẩy xuống cuối câu và từ “It” được chèn vào thay thế để báo hiệu về sự xáo trộn này:

The Internet makes it easier to find information about job openings.

Nếu muốn thêm thông tin về người được lợi/ chịu ảnh hưởng của sự việc được nhắc đến, ta thêm cụm for somebody vào sau tính từ.

Ví dụ:

  • The Internet makes it easier for him to find information about job openings.

         Internet làm cho việc tìm kiếm thông tin về việc làm trở nên dễ dàng hơn đối với anh ấy .

  • He makes it easier for me to fire him. 

         Anh ấy làm cho việc sa thải anh ấy trở nên dễ dàng hơn đối với tôi

Như vậy, tóm lại, tương tự như chủ ngữ giả

Từ “It” cũng có thể làm Tân ngữ giả của câu: đứng ở vị trí tân ngữ, nhưng không có nội dung gì, mà chỉ là một “biển báo hiệu”, báo hiệu rằng rằng Tân ngữ thật đang ở cuối câu

Hai dạng câu tiêu biểu sử dụng Tân ngữ giả “It”:

  • I find it + adj + to do something (Tôi thấy … )
  • S + make it + adj + (for somebody) + to do something  (Ai làm cho / khiến cho việc gì đó trở nên …)

Dưới đây là mindmap tóm tắt nội dung của bài:

chu-ngu-gia-tan-ngu-gia4

4. Bài tập ứng dụng

 

Bài 1: Hãy xác định chủ ngữ thật trong các câu sau. 

 

1. It is easy to drive a car.
Chủ ngữ thật:
2. It is really hard for me to learn by heart Math formulas and Chemical elements.
Chủ ngữ thật:
3. It takes me about one hour to drive from home to the office.
Chủ ngữ thật:
4. It’s very exciting to play some board games with my friends on Tet holiday.
Chủ ngữ thật:
5. It took me a long time to get familiar with my colleagues.
Chủ ngữ thật:

 

Bài 2: Hãy sử dụng chủ ngữ giả viết lại các câu sau sao cho nghĩa không thay đổi (các câu viết lại nên sử dụng các dạng câu mà các bạn được học). 

 

1. Learning English at IZONE is really amazing.
=> It is
2. Nam spent 2 hours finishing his homework.
=> It took
3. Listening to lectures about Philosophy is very boring.
=> It’s
4. Visiting places of interest and trying local food is interesting.
=> It is
5. They spent nearly two days repairing the old television.
=> It took
6. Thanks to the Internet, it’s easier for me to do my assignments.
=> The Internet makes
7. Some fresh graduates think that looking for a suitable job is difficult.
=> Some fresh graduates find
8. Most parents encourage their children to go swimming because of the belief that it is good for them.
=> Most parents find
9. It is more convenient to bake cakes with air fryers.
=> Air fryers make
10. Thanks to airplanes, people can travel from Hanoi to Ho Chi Minh city within 2 hours.
=> Airplanes make

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

Đáp án và giải thích

Bài 1: Hãy xác định chủ ngữ thật trong các câu sau.

 

Đáp án

Giải thích
1

to drive a car

sự việc được miêu tả có tính chất dễ là việc lái ô tô.

2

to learn about Math fomulas and Chemical elements

sự việc được miêu tả có tính chất rất khó là việc học công thức Toán và thành phần Hóa học.
3

to drive from home to the office

sự việc khiến “tôi” tốn một tiếng là việc lái xe đi từ nhà đến cơ quan
4

to play some board games with my friends on Tet holiday

sự việc được miêu tả có tính chất gây hào hứng là việc chơi trò chơi trên bàn cờ với bạn bè vào dịp Tết.
5

to get familiar with my colleagues

sự việc khiến “tôi” tốn thời gian dài là việc làm quen với các đồng nghiệp.

 

Bài 2: Hãy sử dụng chủ ngữ giả viết lại các câu sau sao cho nghĩa không thay đổi.
(các câu viết lại nên sử dụng các dạng câu mà các bạn được học)

  1. It is really amazing to learn  English at IZONE.
  2. It took Nam 2 hours to finish his homework.
  3. It’s very boring to listen to lectures about Philosophy. 
  4. It is interesting to visit places of interest and try local food.
  5. It took them nearly two days to repair the old television.
  6. The Internet makes it easier for me to do my assignments. 
  7. Some fresh graduates find it hard to look for a suitable job.
  8. Most parents find it good for their children to go swimming.
  9. Air fryers make it more convenient to bake cakes.
  10. Airplanes make it possible (for people) to travel from Hanoi to Ho Chi Minh city within 2 hours.