Writing 4.5 - 6.0 | IZONE

Phân tích Writing Task 1 – Unit 9 – Rail Networks

Nguồn: IELTS Simon

Trong bài viết này, các bạn hãy cùng IZONE phân tích lối viết của giám khảo Simon và hoàn thiện bài Writing Task 1 sau đây nhé!

Đề bài: The table below gives information about the underground railway systems in six cities.

A. Translation (Dịch)

Trước khi đi sâu vào phân tích cấu trúc bài Ielts Writing Task 1 trên, các bạn hãy làm bài dịch sau để có thể củng cố thêm từ vựng và ngữ pháp khi gặp đề writing này nhé.

(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)

Introduction

The table shows data about the underground rail networks in six major cities. 

Overview

The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who  use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve  significantly more passengers than the newer systems. 

Body Paragraph 1

The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest  system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the  size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people  per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927  million passengers per year. 

Body Paragraph 2

Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126  kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los  Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the  Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.

B. Analyze (Phân Tích)

(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)

Sau khi đã dịch xong các câu trong phần A, các bạn hãy đưa ra nhận xét về vai trò của từng phần và câu trong bài writing trên nhé

Introduction

The table shows data about the underground rail networks in six major cities. 

Overview

The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who  use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve  significantly more passengers than the newer systems. 

Body Paragraph 1

The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest  system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the  size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people  per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927  million passengers per year. 

Body Paragraph 2

Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126  kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los  Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the  Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.

C. Bảng tổng hợp từ vựng

Từ

Nghĩa

table (n)

The table shows data about the underground rail networks in six major cities.

bảng 

Bảng chỉ ra dữ liệu về các mạng lưới tàu điện ngầm ở sáu thành phố lớn.

data (n)

The table shows data about the underground rail networks in six major cities.

dữ liệu

Bảng chỉ ra dữ liệu về các mạng lưới tàu điện ngầm ở sáu thành phố lớn.

in terms of 

The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who  use them each year.

ở các mặt

Bảng so sánh sáu hệ thống tàu điện ngầm ở các mặt: tuổi đời, quy mô và số lượng người sử dụng chúng mỗi năm.

network (n)

The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who  use them each year.

hệ thống

Bảng so sánh sáu hệ thống tàu điện ngầm ở các mặt: tuổi đời, quy mô và số lượng người sử dụng chúng mỗi năm.

serve (v) 

It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.

phục vụ

Rõ ràng là ba hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất lớn hơn và phục vụ nhiều hành khách hơn đáng kể những hệ thống mới hơn.

significantly (adv) 

It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.

đáng kể

Rõ ràng là ba hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất lớn hơn và phục vụ nhiều hành khách hơn đáng kể những hệ thống mới hơn.

underground (n)

The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest  system, with 394 kilometres of route.

Hệ thống tàu điện ngầm

Hệ thống tàu điện ngầm ở London là hệ thống lâu đời nhất, mở cửa vào năm 1863. Đây cũng là hệ thống lớn nhất, với 394 km đường ray.

route (n)

The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route.

đường ray

Hệ thống tàu điện ngầm ở London là hệ thống lâu đời nhất, mở cửa vào năm 1863. Đây cũng là hệ thống lớn nhất, với 394 km đường ray.

half the size 

The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route.

quy mô bằng khoảng một nửa

Hệ thống lớn thứ hai, ở Paris, chỉ có quy mô bằng khoảng một nửa hệ thống ở London, với 199 km đường ray.

per (preposition)

However, it serves more people per year.

mỗi 

Mặc dù vậy, nó lại phục vụ nhiều hành khách hơn mỗi năm.

third (n)

While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927  million passengers per year.

thứ ba

Trong khi đứng thứ ba về mặt quy mô, hệ thống ở Tokyo chắc chắn là hệ thống được sử dụng nhiều nhất, với 1927 hành khách mỗi năm.

used (adj)

While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927  million passengers per year.

được sử dụng

Trong khi đứng thứ ba về mặt quy mô, hệ thống ở Tokyo chắc chắn là hệ thống được sử dụng nhiều nhất, với 1927 hành khách mỗi năm.

Of the three

Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126  kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28kilometres for the Kyoto and Los  Angeles systems.

Trong số ba

Trong số ba hệ thống mới hơn, hệ thống tàu điện ngầm ở Washington DC lớn nhất với 126 km đường ray, so với chỉ 11km và 28km đường ray của hệ thống Kyoto và Los Angeles.

extensive (adj)

Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126  kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28kilometres for the Kyoto and Los  Angeles systems.

lớn 

Trong số ba hệ thống mới hơn, hệ thống tàu điện ngầm ở Washington DC lớn nhất với 126 km đường ray, so với chỉ 11km và 28km đường ray của hệ thống Kyoto và Los Angeles.

while 

The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.

trong khi 

Hệ thống của Los Angeles là hệ thống mới nhất, mở cửa vào năm 2001, trong khi hệ thống của Kyoto là hệ thống nhỏ nhất và chỉ phục vụ 45 triệu hành khách mỗi năm.

passenger (n)

The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.

hành khách

Hệ thống của Los Angeles là hệ thống mới nhất, mở cửa vào năm 2001, trong khi hệ thống của Kyoto là hệ thống nhỏ nhất và chỉ phục vụ 45 triệu hành khách mỗi năm.

D. Rewrite (Viết lại)

Sau khi đã nắm vững các từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc của bài viết các bạn hãy viết lại bài theo định hướng sau nhé!

Đề bài: The table below gives information about the underground railway systems in six cities.

Intro: 1 câu đưa thông tin giới thiệu biểu đồ nói về cái gì

What: underground rail networks

Place: 6 cities London, Paris, Tokyo, Washington DC, Kyoto, Los Angeles

Categories: Ngày mở cửa, Quy mô (độ dài đường ray tàu), Lượng khách mỗi năm

Time: hiện tại (không nêu rõ) 

Unit: km và triệu (người)

Overview: 2 câu

Overview 1: Các khía cạnh được so sánh: sự lâu đời, quy mô (tổng chiều dài đường ray), và lượng hành khách mỗi năm.

Overview 2: Lấy sự lâu đời làm tiêu chí để phân loại các đối tượng ra làm hai nhóm: Nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn và nhóm 3 hệ thống mới hơn.

Từ đó so sánh tổng quan hai nhóm này theo 2 tiêu chí còn lại: nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn thì lớn hơn (về quy mô) và phục vụ nhiều hành khách hơn (về số lượng hành khách) nhóm 3 hệ thống mới hơn.

Body 1: 5 câu

Body 1 – Câu 1: Chỉ ra hệ thống lâu đời nhất (London – mở cửa năm 1863).

Body 1 – Câu 2: Chỉ ra đây (London) cũng là hệ thống lớn nhất & nêu số liệu minh chứng (394 km). 

Body 1 – Câu 3: Nhắc đến hệ thống lớn thứ hai (Paris), so sánh quy mô của nó với hệ thống lớn nhất (London) (bằng khoảng ½) & nêu số liệu minh chứng (199 km).

Body 1 – Câu 4: So sánh hai hệ thống ở khía cạnh thứ ba (số lượng hành khách).

Body 1 – Câu 5: Nhắc đến hệ thống lớn thứ ba (Tokyo) và chỉ ra nó phục vụ lượng hành khách lớn nhất trong cả ba hệ thống.

Body 2: 2 câu

Body 2 – Câu 1: Chỉ ra hệ thống lớn nhất (Washington DC) & nêu số liệu minh chứng (126 km), và so sánh với hai hệ thống còn lại (Kyoto – 11km, Los Angeles – 28 km).

Body 2 – Câu 2: So sánh 3 đối tượng ở hai khía cạnh còn lại:

Sự lâu đời: Los Angeles mới nhất (mở cửa vào 2001)

Số lượng hành khách: Kyoto phục vụ ít nhất (45 triệu người/ năm)

Bài làm