Phân tích Writing Task 1 – Unit 9 – Rail Networks
Nguồn: IELTS Simon
Trong bài viết này, các bạn hãy cùng IZONE phân tích lối viết của giám khảo Simon và hoàn thiện bài Writing Task 1 sau đây nhé!
Đề bài: The table below gives information about the underground railway systems in six cities.
A. Translation (Dịch)
Trước khi đi sâu vào phân tích cấu trúc bài Ielts Writing Task 1 trên, các bạn hãy làm bài dịch sau để có thể củng cố thêm từ vựng và ngữ pháp khi gặp đề writing này nhé.
(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)
Introduction: Bảng chỉ ra dữ liệu về các mạng lưới tàu điện ngầm ở sáu thành phố lớn.
Vocabulary:
table (n)
data (n)
Grammar: Subject-verb agreement: The table shows
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
Overview: Bảng so sánh sáu hệ thống tàu điện ngầm ở các mặt: tuổi đời, quy mô và số lượng người sử dụng chúng mỗi năm.
Vocabulary:
in terms of
network (n)
Grammar:
Subject-verb agreement: The table compares
Noun phrase: the number of people
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year.
Rõ ràng là ba hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất lớn hơn và phục vụ nhiều hành khách hơn đáng kể những hệ thống mới hơn.
Vocabulary:
serve (v)
significantly (adv)
Grammar:
Chủ ngữ giả: It is clear that
Comparatives: larger than (short adj + er + than …)
It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
Body Paragraph 1:
Hệ thống tàu điện ngầm ở London là hệ thống lâu đời nhất, mở cửa vào năm 1863. Đây cũng là hệ thống lớn nhất, với 394 km đường ray.
Vocabulary:
underground (n)
route (n)
Grammar:
Superlatives: the oldest system, the largest system (the + short adj + est + noun)
Mệnh đề trạng ngữ rút gọn: having opened (diễn tả sự việc đã hoàn thành trước hành động chính trong câu)
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route.
Hệ thống lớn thứ hai, ở Paris, chỉ có quy mô bằng khoảng một nửa hệ thống ở London, với 199 km đường ray. Mặc dù vậy, nó lại phục vụ nhiều hành khách hơn mỗi năm.
Vocabulary:
half the size
per (preposition)
Grammar:
Superlatives: The second largest system
(số thứ tự + so sánh nhất
VD: second, third, fourth…)
Comparison of nouns: : serves more people per year
(more/fewer/less + noun)
The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year.
Trong khi đứng thứ ba về mặt quy mô, hệ thống ở Tokyo chắc chắn là hệ thống được sử dụng nhiều nhất, với 1927 hành khách mỗi năm.
Vocabulary:
third (n)
used (adj)
Grammar:
Superlatives: easily the most used
(easily + superlative: chắc chắn, rõ ràng)
Plural noun: passengers (countable)
While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Trong số ba hệ thống mới hơn, hệ thống tàu điện ngầm ở Washington DC lớn nhất với 126 km đường ray, so với chỉ 11km và 28km đường ray của hệ thống Kyoto và Los Angeles.
Vocabulary:
Of the three
extensive (adj)
Grammar:
Superlatives: the most extensive
Cấu trúc diễn tả ý “so với cái gì”: Clause, compared to + noun/noun phrase
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems.
Hệ thống của Los Angeles là hệ thống mới nhất, mở cửa vào năm 2001, trong khi hệ thống của Kyoto là hệ thống nhỏ nhất và chỉ phục vụ 45 triệu hành khách mỗi năm.
Vocabulary:
while
passenger (n)
Grammar:
Mệnh đề trạng ngữ rút gọn: having opened (diễn tả sự việc đã hoàn thành trước hành động chính trong câu)
Superlatives: the smallest
(the + short adj + est )
The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
Introduction
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
Overview
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
Body Paragraph 1
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Body Paragraph 2
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
B. Analyze (Phân Tích)
(Nhấn vào đây để xem hướng dẫn)
Sau khi đã dịch xong các câu trong phần A, các bạn hãy đưa ra nhận xét về vai trò của từng phần và câu trong bài writing trên nhé
Introduction
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
Overview
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
Body Paragraph 1
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Body Paragraph 2
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
Introduction
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
Câu hỏi
Mục đích của phần introduction là gì?
Trả lời
Introduction (mở bài): giới thiệu biểu đồ nói về cái gì
The table shows data about the underground rail networks in six major cities.
Câu hỏi
Biểu đồ nói về cái gì? (What?) Tại địa điểm nào? (Where?) Tại thời gian nào? (When?) Các nhóm đối tượng chính của biểu đồ là gì? (Categories?) Đơn vị của biểu đồ là gì (Unit?)
Trả lời
Intro:
Thông tin: đưa thông tin giới thiệu biểu đồ nói về cái gì
What: underground rail networks
Place: 6 cities London, Paris, Tokyo, Washington DC, Kyoto, Los Angeles
Categories: Ngày mở cửa, Quy mô (độ dài đường ray tàu), Lượng khách mỗi năm
Time: hiện tại (không nêu rõ)
Unit: km và triệu (người)
Overview
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
Câu hỏi
Mục đích của phần overview là gì?
Trả lời
Overview (tổng quan): Nêu những nhận định khái quát nhất, có nội dung bàn đến tất cả số liệu trong bảng
Câu Overview 1
The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year.
Câu hỏi
Nội dung của câu 1 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dụng của câu 1: Các khía cạnh được so sánh: sự lâu đời, quy mô (tổng chiều dài đường ray), và lượng hành khách mỗi năm.
Giải thích thêm: Trong dạng bài Table, các đối tượng có thể được so sánh với nhau ở nhiều khía cạnh. Trong trường hợp này, ta cần nêu các khía cạnh đó.
Câu Overview 2
It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems.
Câu hỏi
Nội dung của câu 2 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 2:
Lấy sự lâu đời làm tiêu chí để phân loại các đối tượng ra làm hai nhóm: Nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn và nhóm 3 hệ thống mới hơn.
Từ đó so sánh tổng quan hai nhóm này theo 2 tiêu chí còn lại: nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn thì lớn hơn (về quy mô) và phục vụ nhiều hành khách hơn (về số lượng hành khách) nhóm 3 hệ thống mới hơn.
Giải thích thêm:
Với số lượng số liệu lớn trong bảng, nên chia các đối tượng thành nhóm (để chỉ nói một câu về nhóm là cũng đề cập được nhiều số liệu luôn), sao cho các đối tượng trong cùng 1 nhóm có những đặc điểm chung về các khía cạnh còn lại (Ví dụ: 3 hệ thống lâu đời đều có số liệu lớn, 3 hệ thống mới hơn thì đều có số liệu nhỏ).
Sau đó ta so sánh các nhóm theo các điểm chung vừa tìm được này.
Body Paragraph 1
The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. However, it serves more people per year. While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Câu hỏi
Mục đích của phần paragraph 1 là gì?
Trả lời
3 hệ thống lâu đời hơn (cách chia đoạn đã được quyết định từ overview, khi ta phân nhóm các thành phố dựa theo độ lâu đời)
Câu 1 – Body 1
The London underground is the oldest system, having opened in 1863.
Câu hỏi
Nội dung của câu 1 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 1: Chỉ ra hệ thống lâu đời nhất (London – mở cửa năm 1863).
Giải thích thêm: Trong bài này, ta lấy sự lâu đời làm tiêu chí phân loại nên ta sẽ bắt đầu với điểm nổi bật nhất trong tiêu chí này: hệ thống lâu đời nhất.
Câu 2 – Body 1
It is also the largest system, with 394 kilometres of route.
Câu hỏi
Nội dung của câu 2 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 2: Chỉ ra đây (London) cũng là hệ thống lớn nhất & nêu số liệu minh chứng (394 km).
Giải thích thêm: Nêu thêm một điểm nổi bật nữa của hệ thống London này (cũng là điểm nổi bật của tiêu chí tiếp theo – quy mô).
Câu 3 -Body 1
The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route.
Câu hỏi
Nội dung của câu 3 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 3: Nhắc đến hệ thống lớn thứ hai (Paris), so sánh quy mô của nó với hệ thống lớn nhất (London) (bằng khoảng ½) & nêu số liệu minh chứng (199 km).
Giải thích thêm: Câu trước nói về tiêu chí quy mô, câu này nói tiếp tiêu chí đó (tạo sự liền mạch về nội dung).
Câu 4 – Body 1
However, it serves more people per year.
Câu hỏi
Nội dung của câu 4 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 4: So sánh hai hệ thống ở khía cạnh thứ ba (số lượng hành khách).
Giải thích thêm: Tiếp tục so sánh 2 hệ thống London và Paris ở tiêu chí còn lại (lượng khách).
Câu 5 – Body 1
While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year.
Câu hỏi
Nội dung của câu 5 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 5: Nhắc đến hệ thống lớn thứ ba (Tokyo) và chỉ ra nó phục vụ lượng hành khách lớn nhất trong cả ba hệ thống.
Giải thích thêm: Miêu tả nốt hệ thống thứ ba, so sánh nó với 2 cái còn lại về cả 2 tiêu chí độ lớn (nhỏ hơn) và lượng khách (lớn nhất).
Body Paragraph 2
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
Câu hỏi
Mục đích của phần paragraph 2 là gì?
Trả lời
Body paragraph 2: 3 hệ thống mới hơn
Câu 1 – Body 2
Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28 kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems.
Câu hỏi
Nội dung của câu 1 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 1: Chỉ ra hệ thống lớn nhất (Washington DC) & nêu số liệu minh chứng (126 km), và so sánh với hai hệ thống còn lại (Kyoto – 11km, Los Angeles – 28 km).
Giải thích thêm: Tiêu chí độ lâu đời đã được nói quá nhiều (chia 2 nhóm hệ thống lâu đời-mới hơn, và nhắc đến hệ thống lâu đời nhất (London)) => không nói đến nữa, mà chuyển sang tiêu chí còn lại: quy mô.
Câu 2 – Body 2
The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year.
Câu hỏi
Nội dung của câu 2 phần này nói về điều gì?
Trả lời
Nội dung của câu 2:
So sánh 3 đối tượng ở hai khía cạnh còn lại:
Sự lâu đời: Los Angeles mới nhất (mở cửa vào 2001)
Số lượng hành khách: Kyoto phục vụ ít nhất (45 triệu người/ năm)
Giải thích thêm: Miêu tả nốt tiêu chí còn lại: lượng khách. Lưu ý: ta không cần nêu hết các số liệu có trong bảng, nhưng cần nêu những cái “nhất”.
C. Bảng tổng hợp từ vựng
Từ | Nghĩa |
table (n) The table shows data about the underground rail networks in six major cities. | bảng Bảng chỉ ra dữ liệu về các mạng lưới tàu điện ngầm ở sáu thành phố lớn. |
data (n) The table shows data about the underground rail networks in six major cities. | dữ liệu Bảng chỉ ra dữ liệu về các mạng lưới tàu điện ngầm ở sáu thành phố lớn. |
in terms of The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. | ở các mặt Bảng so sánh sáu hệ thống tàu điện ngầm ở các mặt: tuổi đời, quy mô và số lượng người sử dụng chúng mỗi năm. |
network (n) The table compares the six networks in terms of their age, size and the number of people who use them each year. | hệ thống Bảng so sánh sáu hệ thống tàu điện ngầm ở các mặt: tuổi đời, quy mô và số lượng người sử dụng chúng mỗi năm. |
serve (v) It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems. | phục vụ Rõ ràng là ba hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất lớn hơn và phục vụ nhiều hành khách hơn đáng kể những hệ thống mới hơn. |
significantly (adv) It is clear that the three oldest underground systems are larger and serve significantly more passengers than the newer systems. | đáng kể Rõ ràng là ba hệ thống tàu điện ngầm lâu đời nhất lớn hơn và phục vụ nhiều hành khách hơn đáng kể những hệ thống mới hơn. |
underground (n) The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. | Hệ thống tàu điện ngầm Hệ thống tàu điện ngầm ở London là hệ thống lâu đời nhất, mở cửa vào năm 1863. Đây cũng là hệ thống lớn nhất, với 394 km đường ray. |
route (n) The London underground is the oldest system, having opened in 1863. It is also the largest system, with 394 kilometres of route. | đường ray Hệ thống tàu điện ngầm ở London là hệ thống lâu đời nhất, mở cửa vào năm 1863. Đây cũng là hệ thống lớn nhất, với 394 km đường ray. |
half the size The second largest system, in Paris, is only about half the size of the London underground, with 199 kilometres of route. | quy mô bằng khoảng một nửa Hệ thống lớn thứ hai, ở Paris, chỉ có quy mô bằng khoảng một nửa hệ thống ở London, với 199 km đường ray. |
per (preposition) However, it serves more people per year. | mỗi Mặc dù vậy, nó lại phục vụ nhiều hành khách hơn mỗi năm. |
third (n) While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year. | thứ ba Trong khi đứng thứ ba về mặt quy mô, hệ thống ở Tokyo chắc chắn là hệ thống được sử dụng nhiều nhất, với 1927 hành khách mỗi năm. |
used (adj) While only third in terms of size, the Tokyo system is easily the most used, with 1927 million passengers per year. | được sử dụng Trong khi đứng thứ ba về mặt quy mô, hệ thống ở Tokyo chắc chắn là hệ thống được sử dụng nhiều nhất, với 1927 hành khách mỗi năm. |
Of the three Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. | Trong số ba Trong số ba hệ thống mới hơn, hệ thống tàu điện ngầm ở Washington DC lớn nhất với 126 km đường ray, so với chỉ 11km và 28km đường ray của hệ thống Kyoto và Los Angeles. |
extensive (adj) Of the three newer networks, the Washington DC underground is the most extensive, with 126 kilometres of route, compared to only 11 kilometres and 28kilometres for the Kyoto and Los Angeles systems. | lớn Trong số ba hệ thống mới hơn, hệ thống tàu điện ngầm ở Washington DC lớn nhất với 126 km đường ray, so với chỉ 11km và 28km đường ray của hệ thống Kyoto và Los Angeles. |
while The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year. | trong khi Hệ thống của Los Angeles là hệ thống mới nhất, mở cửa vào năm 2001, trong khi hệ thống của Kyoto là hệ thống nhỏ nhất và chỉ phục vụ 45 triệu hành khách mỗi năm. |
passenger (n) The Los Angeles network is the newest, having opened in 2001, while the Kyoto network is the smallest and serves only 45 million passengers per year. | hành khách Hệ thống của Los Angeles là hệ thống mới nhất, mở cửa vào năm 2001, trong khi hệ thống của Kyoto là hệ thống nhỏ nhất và chỉ phục vụ 45 triệu hành khách mỗi năm. |
D. Rewrite (Viết lại)
Sau khi đã nắm vững các từ vựng, ngữ pháp và cấu trúc của bài viết các bạn hãy viết lại bài theo định hướng sau nhé!
Đề bài: The table below gives information about the underground railway systems in six cities.
Intro: 1 câu đưa thông tin giới thiệu biểu đồ nói về cái gì
What: underground rail networks
Place: 6 cities London, Paris, Tokyo, Washington DC, Kyoto, Los Angeles
Categories: Ngày mở cửa, Quy mô (độ dài đường ray tàu), Lượng khách mỗi năm
Time: hiện tại (không nêu rõ)
Unit: km và triệu (người)
Overview: 2 câu
Overview 1: Các khía cạnh được so sánh: sự lâu đời, quy mô (tổng chiều dài đường ray), và lượng hành khách mỗi năm.
Overview 2: Lấy sự lâu đời làm tiêu chí để phân loại các đối tượng ra làm hai nhóm: Nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn và nhóm 3 hệ thống mới hơn.
Từ đó so sánh tổng quan hai nhóm này theo 2 tiêu chí còn lại: nhóm 3 hệ thống lâu đời hơn thì lớn hơn (về quy mô) và phục vụ nhiều hành khách hơn (về số lượng hành khách) nhóm 3 hệ thống mới hơn.
Body 1: 5 câu
Body 1 – Câu 1: Chỉ ra hệ thống lâu đời nhất (London – mở cửa năm 1863).
Body 1 – Câu 2: Chỉ ra đây (London) cũng là hệ thống lớn nhất & nêu số liệu minh chứng (394 km).
Body 1 – Câu 3: Nhắc đến hệ thống lớn thứ hai (Paris), so sánh quy mô của nó với hệ thống lớn nhất (London) (bằng khoảng ½) & nêu số liệu minh chứng (199 km).
Body 1 – Câu 4: So sánh hai hệ thống ở khía cạnh thứ ba (số lượng hành khách).
Body 1 – Câu 5: Nhắc đến hệ thống lớn thứ ba (Tokyo) và chỉ ra nó phục vụ lượng hành khách lớn nhất trong cả ba hệ thống.
Body 2: 2 câu
Body 2 – Câu 1: Chỉ ra hệ thống lớn nhất (Washington DC) & nêu số liệu minh chứng (126 km), và so sánh với hai hệ thống còn lại (Kyoto – 11km, Los Angeles – 28 km).
Body 2 – Câu 2: So sánh 3 đối tượng ở hai khía cạnh còn lại:
Sự lâu đời: Los Angeles mới nhất (mở cửa vào 2001)
Số lượng hành khách: Kyoto phục vụ ít nhất (45 triệu người/ năm)
Bài làm