Mệnh đề danh ngữ (noun clause) - Chức năng và vai trò của mệnh đề danh ngữ trong tiếng Anh

Unit 17 – Mệnh đề danh ngữ

Mệnh đề danh ngữ là mệnh đề phụ thuộc và nó có chức năng như một danh từ trong câu. Nó cho phép bạn gói gọn ý nghĩa của cả câu vào một thành phần duy nhất. Trong bài viết này, hãy cùng IZONE tìm hiểu mệnh đề danh ngữ là gì? và những ứng dụng phổ biến của mệnh đề danh ngữ trong tiếng Anh nhé

1. Khái niệm mệnh đề danh ngữ:

Xét câu nói sau:

She told me things that she wants.
(Cô ta nói cho tôi thứ mà cô ta muốn.)

Đây chính là trường hợp sử dụng mệnh đề tính ngữ như ta đã gặp ở các bài trước. Tuy nhiên ở đây danh từ chính things” (mà mệnh đề that she wants” sẽ bổ trợ cho) là một từ không đem lại thông tin hữu ích nào: things = điều, thứ…, là một thông tin quá chung chung, không giúp người nghe hiểu thêm về sự việc.

Điều thực sự giúp người nghe có thêm thông tin là việc: mệnh đề ”that she wants” khuyết thiếu tân ngữ của hành động wants”, và chính điều bị thiếu này cũng là thứ được cô ta nói cho tôi. 

Để đỡ mất công nói ra những từ chung chung không có giá trị thông tin, người nói sẽ chỉ muốn giữ lại phần ”she wants”, và thay phần things that” bằng một cấu trúc gọn hơn, đó là: 

She told me what she wants.

Ở đây đoạn what she wants” gồm 3 phần: Từ mở đầuChủ ngữVị ngữ. Đây chính là một Mệnh đề, và trong câu thì mệnh đề này nêu thứ được cô ta nói cho tôi, tức là nêu Tân ngữ của hành động told.

Nói cách khác thì mệnh đề này đóng vai trò như một Danh từ trong câu.

Ta có, loại mệnh đề có vai trò như danh từ được gọi là Mệnh đề danh ngữ.

Do tương đương với một danh từ, mệnh đề danh ngữ có thể đảm nhận các chức năng như sau trong câu:

Chức năng Ví dụ
Làm Chủ ngữ The thing that I want is money.
(Thứ mà tôi muốn là tiền.)
=> What I want is money.
Làm Tân ngữ You should forget the things that he has said.
(Bạn nên quên những điều anh ấy đã nói đi.)
=> You should forget what he has said. 
Nêu Tên gọi khác của chủ ngữ A new shirt is the thing that she needs right now.
(Một cái áo mới là điều cô ấy cần ngay bây giờ).
=> A new shirt is what she needs right now.
Đóng vai trò Danh từ sau Giới từ trong Cụm giới từ I worry about the way that Mike earns money.
(Tôi lo lắng về cách mà Mike kiếm tiền)
=> I worry about how Mike earns money.

2. Mệnh đề danh ngữ và chủ ngữ giả:

bài viết về chủ ngữ giả, chúng ta đã làm quen với chủ ngữ giả dưới dạng động từ nguyên thể to-V. Điểm quan trọng ở đây là: do chủ ngữ thật (To-V) nhiều khi quá dài, khiến người nghe khó hiểu và mất kiên nhẫn, người ta sẽ đẩy chủ ngữ thật xuống cuối câu và thay nó bằng chủ ngữ giả It ở đầu. Từ ”It” chỉ là một Dấu hiệu báo cho người đọc/người nghe về điểm đặc biệt trong thứ tự câu nói.

Tương tự, khi mệnh đề danh ngữ đóng vai trò chủ ngữ, do độ dài của mệnh đề (vốn là một cấu trúc phức tạp gồm Chủ ngữ – Vị ngữ) mà người đọc/người nghe cũng có thể thấy khó hiểu và mất kiên nhẫn với việc “Nghe mãi vẫn chưa hết chủ ngữ, không thấy vị ngữ đâu”, ta cũng có thể sử dụng chủ ngữ giả. 

Xét ví dụ sau:

That she doesn’t like him __ is __ obvious.

(Việc cô ta không thích anh ta là rất hiển nhiên).

Chủ ngữ chiếm hơn 2/3 câu đã khiến câu trở nên khó hiểu hơn nhiều. Người ta sẽ nói phiên bản tự nhiên hơn như sau:

It __ is __ obvious that she doesn’t like him.

(Hiển nhiên là cô ta không thích anh ta).

“It” ở đây không hề có nghĩa, nó chỉ là một “biển báo hiệu” cho chúng ta biết trước: thứ tự của câu đã bị xáo trộn, bạn sẽ được nghe vị ngữ trước, sau đó mới là chủ ngữ nhé. “It” này được gọi là Chủ ngữ giả của câu: nó đứng ở vị trí chủ ngữ, nhưng không có nội dung gì, mà chỉ báo hiệu rằng Chủ ngữ thật đang ở cuối câu.

Trong IELTS, việc sử dụng những chủ ngữ cực dài dưới dạng 1 mệnh đề là rất phổ biến, chúng ta sẽ gặp rất nhiều câu dùng chủ ngữ giả như thế này:

It is important that you remember this question. Quan trọng là bạn nhớ được câu hỏi này 
= (Việc bạn nhớ được câu hỏi này) là rất quan trọng
It is likely that the factory will have to close. Nhiều khả năng là nhà máy sẽ phải đóng cửa. 
= (Việc nhà máy sẽ phải đóng cửa) là rất có khả năng sẽ xảy ra
It surprises everyone that he can imitate Donald Trump. Ai cũng ngạc nhiên trước việc anh ấy có thể bắt chước Donald Trump 
= (Việc anh ấy có thể bắt chước Donald Trump) khiến tất cả mọi người ngạc nhiên
She made it clear that she doesn’t like him. Cô ta nói rõ là cô ta không thích anh ta 
= Cô ta làm cho (việc cô ta không thích anh ta) trở nên rõ ràng. Mệnh đề danh ngữ ở đây đóng vai trò Tân ngữ cho hành động Make

3. Ứng dụng phổ biến của Mệnh đề danh ngữ: câu hỏi gián tiếp (Indirect Questions)

Giả sử khi đi đường mình muốn hỏi một người lạ về đường đến ngân hàng, liệu bạn có đến trước mặt người ta rồi hỏi:

  • Ngân hàng đi đường nào?

Cách nói “trống không, trực tiếp” như trên sẽ gây mất thiện cảm với người đối diện, thay vào đó người ta thường hỏi:

  • Anh ơi cho em hỏi ngân hàng đi đường nào?

Vậy là điều mình muốn biết (đường đến ngân hàng) chỉ là một phần trong câu nói của mình với người đối diện. Bằng cách này thì người nghe sẽ được chuẩn bị tinh thần (bằng đoạn mở đầu “Anh ơi cho em hỏi…”), nhờ đó đỡ bị “shock“ và khó chịu. 

Trong tiếng Anh, câu hỏi “Ngân hàng đi đường nào” được gọi là câu hỏi trực tiếp (Direct Questions) – vì nó đi trực tiếp vào điều người nói muốn biết. Câu tiếng Anh tương ứng sẽ là: Where is the bank?

Câu “Anh ơi cho em hỏi ngân hàng đi đường nào” được gọi là câu hỏi gián tiếp (Indirect Questions) – vì nó nêu điều người nói muốn biết một cách gián tiếp hơn, “dễ chấp nhận hơn”. Câu tiếng Anh tương ứng sẽ là: “Could you tell me where the bank is?”

Ta thấy ở đây đã có sự thay đổi về thứ tự từ trong 2 câu hỏi này:

Câu hỏi trực tiếp: Where is the bank?

Từ hỏi – động từchủ ngữ – (vị ngữ)

Câu hỏi gián tiếp:

Could you tell me where the bank is?

Với câu hỏi trực tiếp, thứ tự các từ đã bị thay đổi so với bình thường (is được đưa lên trước the bank). Với câu hỏi gián tiếp, thứ tự từ trong câu vẫn được giữ nguyên (is vẫn ở sau the bank).

Dưới đây là sơ đồ tư duy tóm tắt các nội dung quan trọng về Mệnh đề danh ngữ:

menh-de-danh-ngu

4. Bài tập ứng dụng

Bài 1: Xác định Mệnh đề danh ngữ trong các câu sau. Mệnh đề vừa xác định đóng vai trò gì trong câu:
A. Chủ ngữ
B. Tên gọi khác của chủ ngữ
C. Danh từ trong Cụm giới từ
D. Tân ngữ
E. Chủ ngữ thật trong câu dùng chủ ngữ giả (It/There).

1. Her time management is what concerns me.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

2. What concerns me is her time management.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

3. I wonder when the new computers will arrive.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

4. We were just learning about how a cheetah's fur is covered in spots.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

5. It's amazing how there are so many creatures in the ocean.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

6. I was amazed at how many languages he knew.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

7. He knew how much it meant to her.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

8. Can you tell me where she left the keys?

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

9. A bottle of wine every day is what makes me happy.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

10. Who stole my purse remains a mystery.

Mệnh đề danh ngữ:

Vai trò:

 

Bài 2: Viết câu hoàn chỉnh dựa trên gợi ý cho sẵn (dùng chủ ngữ giả “It”). 

 

Ví dụ:
quite likely / we shall be late.
Nhiều khả năng là chúng ta sẽ muộn.
=> It’s quite likely that we shall be late.
1. believed / the house was built in 1735.
=>
2. a pity / Kattie couldn’t be here tonight.
=>
3. shock / her / he was set free.
=>
4. good / she’s doing more exercise.
=>
5. I / find / amazing / they’ve never stopped arguing about football.
=>

Điểm số của bạn là % - đúng / câu

Đáp án và giải thích

Bài 1: Xác định Mệnh đề danh ngữ trong các câu sau. Mệnh đề vừa xác định đóng vai trò gì trong câu:

  1. Chủ ngữ
  2. Tên gọi khác của chủ ngữ
  3. Danh từ trong Cụm giới từ
  4. Tân ngữ
  5. Chủ ngữ thật trong câu dùng chủ ngữ giả (It/There)

 

1. Her time management is what concerns me.

Kỹ năng quản lý thời gian của cô ấy là điều khiến tôi lo lắng.

Mệnh đề danh ngữ: what concerns me

Vai trò: B. Tên gọi khác của chủ ngữ

 

2. What concerns me is her time management.

Điều khiến tôi lo lắng là kỹ năng quản lý thời gian của cô ấy.

Mệnh đề danh ngữ: What concerns me

Vai trò: A. Chủ ngữ

 

3. I wonder when the new computers will arrive.

Tôi tự hỏi khi nào những cái máy tính mới sẽ đến.

Mệnh đề danh ngữ: when the new computers will arrive.

Vai trò: D. Tân ngữ

 

4. We were just learning about how a cheetah’s fur is covered in spots.

Chúng tôi vừa mới học về cách mà một con báo chạy.

Mệnh đề danh ngữ: how a cheetah’s fur is covered in spots

Vai trò: C. Danh từ trong Cụm giới từ

 

5. It’s amazing how there are so many creatures in the ocean.

Việc có rất nhiều sinh vật trong đại dương thật đáng ngạc nhiên.

Mệnh đề danh ngữ: how there are so many creatures in the ocean.

Vai trò: E. Chủ ngữ thật trong câu dùng chủ ngữ giả (It/There)

 

6. I was amazed at how many languages he knew.

Tôi ngạc nhiên về số lượng ngôn ngữ mà anh ấy biết.

Mệnh đề danh ngữ: how many languages he knew

Vai trò: C. Danh từ trong Cụm giới từ

 

7. He knew how much it meant to her.

Anh ấy biết điều ấy có ý nghĩa lớn thế nào với cô ấy.

Mệnh đề danh ngữ: how much it meant to her

Vai trò: D. Tân ngữ

 

8. Can you tell me where she left the keys?

Bạn có thể nói tôi biết cô ấy để chìa khóa ở đâu không?

Mệnh đề danh ngữ: where she left the keys

Vai trò: D. Tân ngữ

 

9. A bottle of wine every day is what makes me happy.

Một chai rượu mỗi ngày là điều khiến tôi hạnh phúc.

Mệnh đề danh ngữ: what makes me happy

Vai trò: B. Tên gọi khác của chủ ngữ

 

10. Who stole my purse remains a mystery.

Người ăn trộm ví của tôi vẫn là một bí ẩn.

Mệnh đề danh ngữ: Who stole my purse 

Vai trò: A. Chủ ngữ

Bài 2: Viết câu hoàn chỉnh dựa trên gợi ý cho sẵn (dùng chủ ngữ giả “It”):

1. It is believed that the house was built in 1735.

Người ta tin rằng ngôi nhà được xây vào năm 1735.

2. It’s a pity that Kattie couldn’t be here tonight.

Đáng tiếc là Kattie không thể ở đây tối nay.

3. It shocked her that he was set free.

Điều khiến cô ấy sốc là hắn ta đã được thả tự do

4. It’s good that she’s doing more exercise.

Việc cô ấy tập thể dục nhiều hơn là tốt.

5. I find it amazing that they’ve never stopped arguing about football.

Tôi thấy ngạc nhiên về việc họ không bao giờ ngừng tranh luận về bóng đá