Unit 16 – Rút gọn mệnh đề tính ngữ – thu gọn câu
1. Khi nào nên rút gọn Mệnh đề Tính ngữ?
Xét câu nói sau:
I’m looking for a woman who wears a red dress.
Tôi đang tìm một cô gái, người mà mặc váy đỏ.
Như chúng ta đã làm quen ở bài viết về Mệnh đề tính ngữ, ở đây mệnh đề “who wears a red dress” bổ trợ cho danh từ “woman”, và đang khuyết thiếu chủ ngữ. Với trường hợp này, người nói nhiều khi sẽ không muốn nói ra từ nối “who” và động từ “wear” (nói cách khác là không muốn dùng hẳn một cấu trúc phức tạp là mệnh đề), mà muốn dùng một cách thể hiện đơn giản hơn.
Phiên bản đơn giản hơn này sẽ ở dạng cụm giới từ như sau:
I’m looking for a woman in a red dress.
Tôi đang tìm một cô gái mặc váy đỏ.
Có thể thấy ở đây chỉ giới từ in đã thể hiện đủ ý “người mà mặc…” của mệnh đề tính ngữ. Chúng ta vẫn thể hiện được thông tin bổ trợ cho danh từ “woman”: dù là mệnh đề tính ngữ “who wears a red dress” hay cụm giới từ “in a red dress” thì chức năng của chúng đều là nêu thông tin bổ trợ cho 1 từ đằng trước.
Nhờ dùng cụm giới từ mà câu nói trở nên gọn gàng hơn (người nghe tiếp nhận dễ hơn), và người nói cũng đỡ phải chia thì / hòa hợp chủ ngữ vị ngữ với động từ “wear”. Vậy phương án rút gọn này tốt cho cả người nói và người nghe.
Lưu ý đặc biệt quan trọng: Chỉ rút gọn Mệnh đề Tính ngữ (chuyển nó thành 1 từ/1 cụm từ) khi thiếu chủ ngữ trong mệnh đề. |
2. Các cách rút gọn Mệnh đề Tính ngữ
Bên cạnh ví dụ trong mục A, còn nhiều cách rút gọn mệnh đề tính ngữ khác được tổng hợp dưới đây:
2.1. Mệnh đề tính ngữ ⇨ Tính từ
I like the car that is red. Tôi thích cái xe mà có màu đỏ. |
I like the red car. Tôi thích cái xe màu đỏ. |
2.2. Mệnh đề tính ngữ ⇨ Cụm giới từ
The man who is in that room is my father is my father. Cái ông mà ở trong phòng kia là bố tôi. |
The man in that room is my father. Cái ông ở trong phòng kia là bố tôi. |
She is the girl who has red hair. Cô ấy là cô gái, người mà có tóc đỏ. |
She is the girl with red hair. Cô ấy là cô gái có tóc đỏ. |
People who don’t have their ID cards cannot get in. Những người mà không có thẻ nhân viên sẽ không được vào. |
People without their ID cards can not get in. Những người không có thẻ nhân viên sẽ không được vào. |
I’m looking for a woman who wears a red dress. Tôi đang tìm một cô gái, người mà mặc váy đỏ. |
I’m looking for a woman in a red dress. Tôi đang tìm một cô gái mặc váy đỏ. |
2.3. Mệnh đề tính ngữ ⇨ Động từ nguyên thể
Dùng khi muốn nói đến một điều đặc biệt về một người/vật nào đó, thường có các từ first, last, only…
He was the only one who finished the course. Anh ta là người duy nhất mà đã hoàn thành khóa học. |
He was the only one to finish the course. Anh ta là người duy nhất hoàn thành khóa học.. |
Ethan is usually the last person who understands the joke. Ethan thường là người cuối cùng, người mà hiểu được truyện cười. |
Ethan is usually the last person to understand the joke. Ethan thường là người cuối cùng hiểu được truyện cười. |
2.4. Mệnh đề tính ngữ ⇨ Phân từ hiện tại
Dùng khi Mệnh đề khuyết thiếu chủ ngữ, và động từ ở dạng chủ động.
The girl who sits next to Peter is my neighbor’s daughter. Cô gái, người mà ngồi cạnh Peter là con gái ông hàng xóm của tôi. |
The girl sitting next to Peter is my neighbor’s daughter. Cô gái ngồi cạnh Peter là con gái ông hàng xóm của tôi. |
2.5. Mệnh đề tính ngữ ⇨ Phân từ quá khứ
Dùng khi Mệnh đề khuyết thiếu chủ ngữ, và động từ ở dạng bị động.
Yesterday I read a book which was written by Nguyen Nhat Anh. Hôm qua tôi đã đọc một quyển sách mà được viết bởi Nguyễn Nhật Ánh. |
Yesterday I read a book written by Nguyen Nhat Anh. Hôm qua tôi đã đọc một quyển sách viết bởi Nguyễn Nhật Ánh. |
3. Một phương án khác để rút gọn mệnh đề: ẩn đi từ mở đầu (who, which, that)
Quay trở lại ví dụ ở phần 1:
The girl who you love is lying to you.
(Cô gái mà bạn yêu đang lừa dối bạn).
Giả sử chúng ta ẩn đi từ nối “who” đầu mệnh đề tính ngữ, kết quả sẽ là:
The girl you love is lying to you.
(Cô gái bạn yêu đang lừa dối bạn).
Câu này vẫn hoàn toàn có thể hiểu được, lý do là vì chỉ nhìn vào “you love” chúng ta đã có thể tự cảm thấy: sau “love” đang thiếu một người (người mà bạn yêu) => chính là “the girl” đằng trước rồi => cô gái bạn yêu cũng dễ hiểu như cô gái mà bạn yêu. Do người nghe có thể tự hiểu điều này nên từ “who” đầu câu (“biển báo hiệu” cho điều này) có thể được ẩn đi mà không làm ảnh hưởng đến độ dễ hiểu của câu.
Sự dễ hiểu này có thể đạt được với hầu hết các mệnh đề tính ngữ. Ví dụ:
I can’t find the books (that) I got from the library.
(Tôi không tìm thấy những quyển sách (mà) tôi mượn từ thư viện.)
I am thinking about those questions (which) you asked me last week.
(Tôi đang nghĩ về những câu hỏi (mà) bạn hỏi tôi tuần trước.)
I will never forget the day (when) we first met.
(Tôi sẽ không bao giờ quên ngày (mà) chúng ta gặp lần đầu.)
Lưu ý:
Tuy nhiên có 2 trường hợp chúng ta không thể ẩn từ mở đầu mệnh đề đi được, đó là:
- Khi mệnh đề mở đầu bằng từ nối “whose”:
The man whose car is luxurious is really handsome.
(Người đàn ông mà có cái xe xịn thì rất đẹp trai.)
Nếu ẩn từ “whose” ở đầu thì kết quả là:
The man car is luxurious is really handsome.
=> đoạn ”The man car is luxurious” sẽ gây khó hiểu => vẫn cần từ “whose” để nêu rõ mối quan hệ: ”The man” là chủ sở hữu của ”car”.
- Khi mệnh đề khuyết thiết chủ ngữ: ta sẽ biến mệnh đề thành 1 từ / cụm từ như đã nói ở phần 2, còn nếu chỉ ẩn từ mở đầu đi sẽ sai ngữ pháp. Ví dụ:
The girl who wears the red dress is my friend.
(Cô gái mà mặc váy đỏ là bạn của tôi.)
Nếu ẩn từ ”who ”ở đầu thì kết quả là:
The girl wears the red dress is my friend. => sai ngữ pháp.
4. Bài tập ứng dụng
Bài 1: Rút gọn các mệnh đề tính ngữ sau. Sau đó, xác định danh từ được mệnh đề tính ngữ đã rút gọn bổ sung nghĩa.
1. Shaun is a man who is handsome.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
2. I live in a city which is beautiful.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
3. The woman who is in that car is my boss.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
4. I like the book that is on the shelf.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
5. The car which is in front of your house is mine.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
6. Neil Amstrong was the first person who walked on the moon.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
7. The dog that wears a muzzle won’t get up.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
8. Who is that man that was waving at us?
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
9. The bike which is parked next to mine is very expensive.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
10. Romeo and Juliet, which was written by Shakespeare, is among the classics.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
11. The man who is standing there is a clown.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
12. The envelop which lies on the table has no stamp on it.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
13. Benzene, which was discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
14. My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
15. The student don't know how to do exercise which were given by the teacher yesterday.
=>
Danh từ được bổ sung nghĩa:
Bài 2: Dưới đây có những câu có lỗi sai, hãy tìm lỗi sai ở những câu đó.
1. The book writing by James was sold like hot cakes.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
2. She was the last person leaving the class, so every student suspected her.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
3. The key lying on the table was used to open the car.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
4. The students not to take the test on Monday will have a chance to retake it next week.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
5. Their child has not come home yet, make them panic.
Lỗi sai: Chữa lỗi:
Điểm số của bạn là % - đúng / câu
Đáp án và giải thích
Bài 1: Rút gọn các mệnh đề tính ngữ sau. Sau đó, gạch chân dưới danh từ được Mệnh đề tính ngữ đã rút gọn bổ sung nghĩa.
Đáp án |
Dịch nghĩa |
1. Shaun is a handsome man. |
Shaun là một người đàn ông điển trai. |
2. I live in a beautiful city. |
Tôi sống trong một thành phố xinh đẹp. |
3. The woman in that car is my boss. |
Người phụ nữ trong chiếc xe ô tô kia là sếp của tôi. |
4. I like the book on the shelf. |
Tôi thích cuốn sách ở trên kệ. |
5. The car in front of your house is mine. |
Chiếc xe ô tô trước cửa nhà bạn là của tôi. |
6. Neil Amstrong was the first person to walk on the moon. |
Neil Amstrong là người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng. |
7. The dog wearing a muzzle won’t get up. |
Con chó đeo rọ mõm không chịu đứng dậy. |
8. Who is that man waving at us? |
Người đàn ông vẫy tay với chúng ta là ai? |
9. The bike parked next to mine is very expensive. |
Chiếc xe đạp đỗ cạnh xe tôi rất đắt tiền. |
10. “Romeo and Juliet”, written by Shakespeare, is among the classics. |
“Romeo và Juliet”, viết bởi Shakespeare, là một trong những tác phẩm kinh điển. |
11. The man standing there is a clown. |
Người đàn ông đứng ở kia là một chú hề. |
12. The envelope lying on the table has no stamp on it. |
Chiếc phong bao nằm ở trên bàn không có tem ở trên đó. |
13. Benzene, discovered by Faraday, became the starting point in the manufacture of many dyes, perfumes and explosives. |
Ben zen, được khám phá bởi Faraday, trở thành điểm khởi đầu trong việc sản xuất nhiều chất nhuộm, nước hoa và thuốc nổ. |
14. My old and sick grandmother never goes out of the house. |
Bà ngoại già và yếu của tôi không bao giờ ra khỏi nhà. |
15. The student don’t know how to do exercise given by the teacher yesterday. |
Học sinh đó không biết cách làm bài tập được giao bởi cô giáo hôm qua. |
Bài 2: Dưới đây có những câu có lỗi sai, hãy tìm lỗi sai ở những câu đó.
1. The book written by James was sold like hot cakes. |
Cuốn sách được viết bởi James bán đắt như tôm tươi. |
2. She was the last person to leave the class, so every student suspected her. |
Cô ấy là người cuối cùng rời lớp học, nên mọi học sinh đều nghi ngờ cô ta. |
3. The key lying on the table was used to open the car. |
Chìa khóa nằm trên bàn được dùng để mở ô tô. |
4. The students not taking the test on Monday will have a chance to retake it next week. |
Học sinh nào mà không làm bài kiểm tra vào Thứ Hai thì sẽ có cơ hội làm lại vào tuần sau. |
5. Their child has not come home yet, making them panic. |
Đứa con của họ vẫn chưa về nhà, điều này làm họ lo lắng. |