Grammar Unit 10: Động từ nguyên thể tương đương Danh động từ
Ở Bài 9 (Danh động từ), chúng ta đã làm quen với một hiện tượng phổ biến trong tiếng Anh: các động từ nhiều khi vẫn được dùng như Danh từ trong câu, chỉ cần chúng ta thêm đuôi -ing cho nó.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ làm quen một hiện tượng tương tự: biến đổi ngoại hình của một động từ để dùng như Danh từ trong câu. Tuy nhiên lần này phần “biển báo hiệu” giúp ta nhận biết ra hiện tượng này không nằm ở cuối từ (đuôi- ing) nữa, mà sẽ nằm ở trước từ. Đó chính là từ “to” – ta đến với trường hợp Động từ nguyên thể (to V).
1. Động từ nguyên thể đóng vai trò Danh từ
Xét câu tiếng Việt sau:
Việc gian lận là biểu hiện của sự yếu đuối.
Sau bài Danh động từ, ta biết câu này có thể viết dưới dạng:
Cheating is a sign of weakness.
Danh động từ Cheating đóng vai trò chủ ngữ – tuy nhiên còn có một cách viết khác:
To cheat is a sign of weakness.
Điểm giống nhau giữa “To cheat” và “Cheating” là chúng đều thêm một phần nhỏ vào Động từ gốc “cheat” (hoặc là đuôi -ing, hoặc là To ở đầu), để biến một Động từ thành một Danh từ trong câu.
Ta xét một số ví dụ khác:
Ví dụ 1: Tôi muốn sống trong căn nhà này.
Câu tiếng Anh tương ứng: I want to live in this house.
Phần “to live in this house” là điều mình mong muốn (nội dung mong muốn của mình). Vì vậy, nó được coi là tân ngữ của hành động “want”. Vậy, ta có thể thấy rằng: “to live in this house” đóng vai trò như một Danh từ.
Ví dụ 2: Họ mời tôi đi cùng họ.
Câu tiếng Anh tương ứng: They invited me to go with them.
Phần to go with them là nội dung lời mời của họ (điều họ mời tôi làm). Có thể hiểu hành động “invite” ở đây là việc họ trao cho tôi một lời mời, với nội dung là “hãy đi cùng nhau nhé”.
Nhớ lại dạng câu có 2 tân ngữ thì có thể thấy “to go with them” (thứ được trao) đóng vai trò là tân ngữ của hành động “invite”.
Như vậy, qua các ví dụ trên, ta thấy, giống như danh động từ (V-ing), To V cũng có thể được sử dụng như một Danh từ trong câu, làm chủ ngữ và tân ngữ. |
Tuy nhiên, khi cùng đóng vai trò là Danh từ trong câu, V-ing và To V có một số điểm giống và khác được phân tích ngay sau đây.
2. Phân biệt Danh động từ (V-ing) và Động từ nguyên thể (To V) khi cùng đóng vai trò là Danh từ
1. Điểm giống nhau
Trong các câu miêu tả (A là B), ta có thể dùng V-ing hay To V mà không hề có sự khác biệt nào. Ví dụ như câu sau:
Nhiệm vụ của cậu là dọn nhà.
Ta có thể viết thành:
Your duty is to clean the house
(hoặc) Your duty is cleaning the house mà không hề có sự khác biệt.
Tương tự như vậy, với câu:
Dừng xe đột ngột có thể sẽ nguy hiểm.
Ta có thể viết thành:
- To stop the car suddenly can be dangerous
- Stopping the car suddenly can be dangerous.
2. Điểm khác nhau
V-ing và To-V bắt đầu có sự khác nhau khi chúng đóng vai trò Tân ngữ trong câu. Ví dụ như:
- I tried calling her – Tôi đã thử gọi cho cô ấy.
- I tried to call her – Tôi đã cố gọi cho cô ấy.
Tùy theo Tân ngữ của câu là To V hay V-ing mà nghĩa của nhiều động từ chính trong câu sẽ có sự biến đổi:
- Try + V-ing nghĩa là thử làm điều gì đó xem kết quả ra sao,
- Try + To V nghĩa là cố gắng làm điều gì đó.
Mức độ khác nhau giữa 2 trường hợp V-ing và To V sẽ thay đổi tùy theo động từ chính của câu:
Trong một số trường hợp dùng To-V hay V-ing không gây ra sự khác biệt nhiều.
Ví dụ như:
- She continued talking
- She continued to talk
Cả 2 câu trên đều có nghĩa là Cô ấy tiếp tục nói chuyện.
- Trong một số hoàn cảnh cụ thể thì V-ing hoặc To V sẽ hợp hơn phương án còn lại:
The British reporter likes living in New York.
(Anh ta thực sự sống ở New York và anh ta thích điều đó)
The British reporter likes to live in New York whenever he works in the United States.
(Anh ta thích việc sống ở New York, mặc dù có thể anh ta đang sống ở nơi khác, mới chỉ nghĩ “mình thích sống ở đâu trong tương lai” thôi.)
Trong nhiều trường hợp thì V-ing và To V sẽ khiến nghĩa của câu thay đổi hoàn toàn
Động từ | Theo sau bởi Danh động từ | Theo sau bởi động từ nguyên thể |
---|---|---|
begin | She began singing. She began to sing. (Khi begin dùng ở thì không phải tiếp diễn, ta dùng được cả Danh động từ và Động từ nguyên thể.) |
She is beginning to sing. (Khi begin dùng ở thì tiếp diễn, ta chỉ dùng Động từ nguyên thể) |
dread | She dreaded taking the test. Cô ấy rất sợ làm bài kiểm tra. (Thường thì “dread” sẽ đứng trước Danh động từ) |
He dreaded to think of the consequences of his actions. Anh ấy sợ phải nghĩ về hậu quả của việc làm của mình. (“Dread” thỉnh thoảng cũng được dùng với các Động từ nguyên thể “to think” or “to consider”. Ở câu trên, “dreaded to think” nghĩa là “did not want to think.”) |
forget | She forgot reading the book when she was a kid. Cô ấy quên là đã từng đọc quyển sách đó khi còn nhỏ. (Khi “forget” đứng trước Danh động từ, nó có nghĩa “đã quên rằng mình đã từng làm điều gì”. Câu trên nghĩa là cô ta đã đọc quyển sách khi cô ta còn bé, và cô ta đã quên đi ký ức đó.) |
She forgot to pay the rent this month. Cô ấy quên chưa trả tiền thuê nhà tháng này. (Khi “forget” đứng trước Động từ nguyên thể,nó có nghĩa “quên rằng mình cần làm điều gì”. Câu trên nghĩa là cô ta đã quên rằng mình cần trả tiền phòng tháng này.) |
keep | She kept talking. Cô ấy tiếp tục nói chuyện. (“Keep” thường đừng trước danh động từ với nghĩa là tiếp tục làm điều gì đó.) |
The attackers kept hostages to prevent the police from entering. Những kẻ tấn công giữ con tin để ngăn cảnh sát tiến vào. (“Keep” cũng có thể đứng trước Động từ nguyên thể, nhưng Động từ nguyên thể sẽ chỉ mục đích của hành động keep. Ở câu trên, những kẻ tấn công đã giữ con tin với mục đích là để ngăn cảnh sát tiến vào.) |
need | The house needs cleaning. Căn nhà này cần được dọn dẹp. (Khi “need” đứng trước Danh động từ, nó mang nghĩa bị động. Câu trên nghĩa là “Căn nhà cần được dọn dẹp”.) |
He needs to call his boss. Anh ấy cần gọi cho sếp của mình. (Khi “need” đứng trước Động từ nguyên thể, nó mang nghĩa chủ động: sự vật ở đây cần phải chủ động thực hiện hành động.) |
regret | I regretted being late to the interview. Tôi hối hận vì đã đến phỏng vấn muộn. (“Regret” thường đứng trước Danh động từ.) |
We regret to inform you that your position at the company is being eliminated. Tôi rất buồn phải báo với bạn rằng vị trí công việc của bạn trong công ty đã bị hủy bỏ. (“Regret” thỉnh thoảng cũng đứng trước Động từ nguyên thể như “to inform: Ở câu trên, “We regret to inform you” nghĩa là “We wish we did not have to tell you (bad news). |
remember | I remember mentioning the meeting yesterday. Tôi nhớ hôm qua đã từng nhắc đến buổi họp này. (Khi “remember” đứng trước Danh động từ, nó có nghĩa “nhớ ra mình từng làm gì đó”. Câu trên nghĩa là: Tôi đã nói đến cuộc họp vào ngày hôm qua, và tôi nhớ là đã từng làm điều đó.) |
He remembered to turn off the lights before he left. Anh ấy đã nhớ tắt đèn trước khi đi. (Khi “remember” đứng trước Động từ nguyên thể, nó có nghĩa “nhớ ra rằng mình cần làm gì”. Câu trên nghĩa là: Anh ta nhớ ra rằng mình cần tắt đèn trước khi đi.) |
start | Marge started talking really fast. Marge started to talk really fast. Marge bắt đầu nói rất nhanh. (Khi start dùng ở thì không phải tiếp diễn, ta dùng được cả Danh động từ và Động từ nguyên thể.) |
Marge is starting to talk really fast. (Khi start dùng ở thì tiếp diễn, ta chỉ dùng Động từ nguyên thể ) I started to learn Russian, but it was so much work that I finally quit the class. Tôi đã bắt đầu học tiếng Nga, nhưng mà học vất vả quá nên cuối cùng tôi đã bỏ học. (Trong một số tình huống, Động từ nguyên thể nghĩa là chủ ngữ ở đây đã không hoàn thành hoặc không tiếp tục làm hành động đó.) |
stop | He stopped smoking for health reasons. Anh ấy bỏ hút thuốc vì lý do sức khỏe. (“Stop” ở đây có nghĩa: dừng việc gì đó lại (không làm việc đó nữa) |
He stopped to rest for a few minutes. Anh ấy dừng lại (để) nghỉ vài phút (“Stop” cũng có thể đứng trước Động từ nguyên thể, nhưng Động từ nguyên thể sẽ chỉ mục đích của hành động Stop. Ở câu trên, Anh ta đã dừng lại với mục đích là để nghỉ ngơi vài phút.) |
try | She can’t find a job. She tried looking in the paper, but there was nothing. She tried asking friends and family, but nobody knew of anything. She also tried going shop to shop, but nobody was hiring. Cô ấy không tìm được việc làm. Cô ấy đã thử tìm trên báo, nhưng không có tin gì. Cô ấy thử hỏi bạn bè và gia đình, nhưng không ai biết thông tin gì. Cô ấy cũng thử đến từng cửa hàng để hỏi, nhưng không ai thuê cô ấy. (“Try + Danh động từ” nghĩa là thử nghiệm xem hành động đó có diễn ra ổn không.) |
She tried to climb the tree, but she couldn’t even get off the ground. Cô ấy cố trèo cây, nhưng thậm chí còn không rời khỏi mặt đất được. (“Try + Động từ nguyên thể” nghĩa là cố gắng làm gì đó cho bằng được.) |
3. Động từ nguyên thể trong câu có 2 tân ngữ:
Xét câu sau: Họ mời tôi đi cùng họ
Câu tiếng Anh tương ứng: They invited me to go with them
Ta đã biết To V có thể đóng vai trò tân ngữ trong dạng câu có 2 tân ngữ, và vai trò của nó là nêu nội dung điều được trao – gửi đến người ta. Xét một số ví dụ sau:
Như trong ví dụ
Họ mời tôi đi cùng họ
Câu tiếng Anh tương ứng: They invited me to go with them
Ta đã biết To V có thể đóng vai trò tân ngữ trong dạng câu có 2 tân ngữ, và vai trò của nó là nêu nội dung điều được trao – gửi đến người ta.
Xét một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: Nam asked Hoa to go out. (Nam yêu cầu Hoa đi ra ngoài)
Trong câu này, Nam gửi đến tai Hoa một lời yêu cầu, với nội dung là “hãy đi ra ngoài”.
“Hoa” là tân ngữ 1, “to go out” là tân ngữ 2.
Ví dụ 2: He taught me to use computers. (Anh ta dạy tôi dùng máy tính)
Anh ta gửi đến tôi kiến thức-kỹ năng, cụ thể là kỹ năng dùng máy tính.
“Me” là tân ngữ 1, “to use computers” là tân ngữ 2.
Vậy ta có thể thấy điểm chung của các câu có dạng S + verb + object + to do sth: đây đều là các câu có 2 tân ngữ: – 1 tân ngữ là To V (nêu nội dung điều được trao đến nhau), – Tân ngữ còn lại thường là người. |
4. Một số trường hợp đặc biệt của mục 3: Khi động từ nguyên thể không có TO đằng trước
Xét câu sau:
My parents allow me to sleep until 10am
(Bố mẹ tôi cho phép tôi ngủ đến 10 giờ sáng).
Như mục 3 đã trình bày, ở đây bố mẹ đã gửi đến tôi một sự chấp thuận, nội dung cụ thể là “cứ ngủ đến 10 giờ sáng đi con”. Vậy “to sleep until 10am” là nội dung điều được cho phép, nó là tân ngữ của hành động Allow.
Vẫn với ý như vậy nhưng nếu ta dùng từ Let thì sẽ không còn to ở trước sleep nữa:
My parents let me sleep until 10am.
Vậy tại sao ở đây lại bị khuyết mất từ to?
Lý do là như sau:
Trong Bài 9 (Danh động từ), chúng ta đã làm quen với hiện tượng một số từ không quan trọng được ẩn đi (lược bớt) trong ngôn ngữ, từ “to” ở đây cũng là một trường hợp như vậy.
5. Mindmap liên quan đến động từ nguyên thể
Dưới đây là mindmap tổng hợp nội dung trong bài
6. Bài tập ứng dụng
Bài 1: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi.
1. Beginning a teaching career is difficult. (to start)
=>
2.Her hobby is eating out with her friends on special occasions. (to eat)
=>
3. To take up going to the gym can help us have a better health. (Taking)
=>
4. What she wants to do in the party is sitting on sofa and enjoying food and beverage. (to sit)
=>
5. Learning about world leaders and politics is really boring. (To learn)
=>
Bài 2: Hoàn thành câu, sử dụng dạng đúng của động từ.
1. He has been smoking for 6 years, now he is trying (stop) (smoke) for the fear of lung cancer.
2. She was so surprised to hear that some thieves broke into her house because she remembered (lock) the door.
3. I regret (tell) that you are not suitable for this position.
4. She told me that when she got lost, her phone was out of battery so she had to try (look) for someone nearby to ask for help.
5. Look at your hair! It need (cut).
Bài 3: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu dưới đây.
1. My father never lets me to go out with my friends.
Lỗi sai: Sửa lại:
2. Our teacher always make us to do homework before going to class.
Lỗi sai: Sửa lại:
3. The doctor advised me spend more time relaxing at home.
Lỗi sai: Sửa lại:
4. Her parents allowed her go to cinema with her friends at the weekend.
Lỗi sai: Sửa lại:
5. Nam was made finish his work before midnight.
Lỗi sai: Sửa lại:
Điểm số của bạn là % - đúng / câu
Đáp án và giải thích
Bài 1: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi.
1. Beginning a teaching career is difficult. (to start)
=> To start a teaching career is difficult.
2. Her hobby is eating out with her friends on special occasions. (to eat)
=> Her hobby is to eat out with her friends on special occasions.
3. To take up going to the gym can help us have a better health. (Taking)
=> Taking up going to the gym can help us have a better health.
4. What she wants to do in the party is sitting on sofa and enjoying food and beverage. (to sit)
=> What she wants to do in the party is to sit on sofa and enjoy food and beverage.
5. Learning about world leaders and politics is really boring. (To learn)
=> To learn about world leaders and politics is really boring.
Giải thích:
Có hai cách để biến một động từ thành Danh từ, đóng vai trò Chủ ngữ và Vị ngữ ở trong câu. Đó là biến động từ gốc sang dạng V-ing (Danh động từ) hoặc to-V (động từ nguyên thể).
Bài 2: Hoàn thành câu, sử dụng dạng đúng của động từ.
Đáp án |
Giải thích |
1. to stop; smoking |
“Try + Động từ nguyên thể” nghĩa là cố gắng làm gì đó cho bằng được. “Stop + Danh động từ” nghĩa là dừng một việc gì đó, không làm nữa Dịch nghĩa: Ông ấy đã hút thuốc được 6 năm rồi; bây giờ, ông ta đang cố gắng bỏ việc hút thuốc vì lo sợ bị ung thư phổi |
2. locking |
“Remember + Danh động từ”nghĩa là nhớ ra mình từng làm gì đó (đã làm và còn nhớ). Dịch nghĩa: Cô ấy rất bất ngờ khi nghe rằng vài tên trộm đã đột nhập nhà mình vì cô ấy nhớ là đã khóa cửa rồi. |
3. to tell |
“Regret + Động từ nguyên thể” nghĩa là rất tiếc vì phải làm gì đó (việc chưa làm) Dịch nghĩa: Tôi rất tiếc phải báo với bạn rằng bạn không phù hợp với vị trí này |
4. looking |
“Try + Danh động từ” nghĩa là thử nghiệm xem hành động đó có diễn ra ổn không Dịch nghĩa: Cô ấy kể rằng khi cô ấy bị lạc, điện thoại của cô ấy bị hết pin nên cô ấy phải thử tìm ai gần đó để nhờ giúp đỡ. |
5. cutting/to be cut |
“Need + Danh động từ” mang nghĩa bị động. Dịch nghĩa: Nhìn tóc của cậu kìa! Nó cần được cắt rồi đấy. |
Bài 3: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu dưới đây.
Đáp án |
Giải thích |
1. My father never lets me go out with my friends. Bố tôi cho phép tôi đi chơi với bạn tôi. |
Let Sb do sth: cho phép ai làm gì |
2. Our teacher always makes us do homework before going to class. Giáo viên của chúng tôi luôn bắt chúng tôi làm bài tập trước khi đến lớp. |
Make Sb do sth: khiến ai phải làm gì, bắt ai đó làm gì |
3. The doctor advised me to spend more time relaxing at home. Bác sĩ khuyên tôi nên dành nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi ở nhà. |
Advise Sb to do sth: khuyên ai đó làm gì |
4. Her parents allowed her to go to cinema with her friends at the weekend. Bố mẹ cô ấy cho phép cô ấy đi xem phim với bạn vào cuối tuần. |
Allow Sb to do sth: cho phép ai làm gì |
5. Nam was made to finish his work before midnight. Nam bị bắt hoàn thành công việc của anh ấy trước nửa đêm. |
To be made to do sth: bị bắt phải làm gì |